This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Tư, 25 tháng 4, 2018

U đại tràng sigma là?

Đại tràng sigma (xích ma) là phần tiếp giáp giữa trực tràng với hậu môn. U đại tràng sigma là khi tế bào ung thư xuất hiện, phát triển ở niêm mạc đại tràng sigma. Khối u có thể lành tính hay ác tính, do đó người bệnh cần sớm kiểm tra để có cơ hội trị khỏi bệnh.

Ung thư đại tràng sigma có 2 dạng: u lành tính và u ác tính. Với u lành tính, phương pháp điều trị khá đơn giản là phẫu thuật cắt bỏ khối u kết hợp với chế độ ăn uống, sử dụng thuốc theo hướng dẫn. Nhưng nếu không được phát hiện sớm, u lành tính có thể tiến triển thành u ác tính khiến cơ hội chữa khỏi bệnh rất ít.

Dấu hiệu ung thư đại tràng sigma
Giai đoạn đầu bệnh tiến triển khá âm thầm và gần như không có biểu hiện gì rõ rệt. Ở giai đoạn cuối bệnh sẽ có biểu hiện như: đau bụng thường xuyên, táo bón, đầy bụng khó tiêu, tiêu chảy… Đặc biệt khi đi ngoài, trong phân của người bệnh sẽ có máu. Ngoài ra, còn có các triệu chứng:
- Phân nhỏ hoặc hẹp hơn bình thường, đầu rắn đuôi nát hoặc có hình lá lúa.
- Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu
- Thiếu máu
- Giảm cân đột ngột
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:
- Chế độ ăn uống ít chất xơ
- Viêm loét đại tràng
- Bệnh Crohn
- Sự hiện diện của khối u ruột
- Uống quá nhiều rượu / hút thuốc
- Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư
Khi gặp các triệu chứng như trên bạn cần đến ngay cơ sở y tế để khám. Nội soi đại tràng sigma https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-dai-trang-cho-tre-em-thong-tin-huu-ich-danh-cho-ba-me.html là thủ tục bắt buộc để kiểm tra bên trong của đại tràng và trực tràng sigma. Nếu phát hiện khối u, các mô sẽ được quan sát trong phòng thí nghiệm để xác định khối u là lành tính hay ác tính. Nếu khối u được phát hiện là ung thư, nội soi đại tràng có thể được thực hiện để kiểm tra xem có khối u ở các bộ phận khác của đại tràng hay không.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific https://pacifichealthcare.vn/ để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Thứ Năm, 19 tháng 4, 2018

Nội soi dạ dày gây mê là gì?

Nếu như nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/vi-sao-nen-lua-chon-noi-soi-gay-te-trong-ky-thuat-noi-soi-da-day.html với phương pháp truyền thống sẽ khiến người bệnh có cảm giác khó chịu, buồn nôn, kích thích nhiều khiến nhu động ruột co kéo, gây khó khăn trong quan sát cho bác sĩ.

Khi nội soi dạ dày gây mê, người bệnh không còn cảm giác đau, khó chịu và sợ hãi trong suốt cả quá trình. Qua đó, thủ thuật nội soi trở nên nhẹ nhàng, thoải mái hơn rất nhiều. Đặc biệt, nội soi gây mê giúp bác sĩ quan sát được kĩ hơn toàn bộ những tổn thương nhỏ nhất ở những vị trí khuất. Thông thường 1 ca nội soi kéo dài từ 10-15 phút. Vì loại thuốc mê có thời gian tác dụng ngắn nên sau khi hoàn tất nội soi bệnh nhân sẽ tỉnh lại rất nhanh.

Trước khi tiến hành nội soi gây mê dạ dày các bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Pacific sẽ tiến hành thăm khám và chỉ định thực hiện một số xét nghiệm nếu cần để xác định xem liệu người bệnh có đủ điều kiện để nội soi gây mê hay không, đặc biệt là những người mắc bệnh tiểu đường, tim mạch. Người bệnh cũng cần thông báo cho bác sĩ biết hiện đang sử dụng loại thuốc gì, các bệnh đã mắc và có dị ứng với thuốc hay không. Để đảm bảo kết quả nội soi được chính xác, người bệnh phải nhịn ăn trước 6 giờ, đồng thời không uống các loại nước có màu như cocacola, cà phê, sữa. Nếu như tình trạng bệnh nhân ổn định các bác sĩ sẽ tiến hành các bước gồm:
1. Đặt đường truyền tĩnh mạch
2. Lựa chọn thuốc, định liều, tiến hành gây mê.
3. Theo dõi quá trình gây mê gồm tình trạng ý thức của bệnh nhân, theo dõi các chỉ số về mạch, huyết áp, phân áp oxy.
4. Kết thúc gây mê: bệnh nhân được chăm sóc, theo dõi tại phòng hồi tỉnh đến khi tỉnh hẳn và đánh giá các chức năng ý thức, hô hấp, tim mạch, vận động trước khi xuất viện.
Mục đích của việc nội soi nhằm tìm ra những tổn thương như viêm, loét, u, polyp; làm các thủ thuật như cắt Polyp, gắp dị vật trong đường tiêu hóa, tiêm hoặc kẹp cầm máu các ổ loét đang chảy máu.
Nhằm mang lại kết quả nội soi chính xác, hỗ trợ và điều trị chẩn đoán các bệnh lý tiêu hóa kịp thời, Bệnh viện đa khoa Pacific đã đầu tư hệ thống trang, thiết bị nội soi hiện đại ống mềm gắn với camera quan sát tối đa cho hình ảnh chính xác. Hiện nay, bệnh viện là một trong những địa chỉ thực hiện nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/giai-dap-tu-chuyen-gia-co-nen-noi-soi-da-day-cho-tre-em.html gây mê không đau an toàn và hiệu quả được người dân các tỉnh tin tưởng, lựa chọn. Người bệnh sẽ được đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực nội soi tiêu hóa thăm khám và điều trị.

Để biết thêm thông tin, bạn vui lòng liên hệ Phòng Khám Đa Khoa Pacific theo số điện thoại: 1900 6049 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp!

Thứ Tư, 18 tháng 4, 2018

Triệu chứng đau dạ dày là như thế nào?

Đau dạ dày là bệnh đường tiêu hóa khá phổ biến. Trung bình 10 người có 1 người mắc bệnh trên thế giới. Đó là hiện tượng niêm mạc dạ dày http://pacifichealthcare.vn/khoang-cach-giua-2-lan-noi-soi-da-day-bao-nhieu-la-hop-ly.html bị tổn thương, gây đau đớn, khó chịu cho người bệnh.

Những cơn đau dạ dày thường “ghé thăm” lúc ăn quá no hoặc khi quá đói, đặc biệt hay gặp ở người có thói quen thức đêm hoặc dùng rượu bia, thuốc lá,… Vậy triệu chứng đau dạ dày là như thế nào?
1. Người đau dạ dày thường có các triệu chứng sau:
Đau bụng âm ỉ vùng thượng vị:
Đây là dấu hiệu nhận biết cơ bản nhất, thường gặp nhất ở bệnh nhân đau dạ dày.
Vị trí đau là ở phía trên rốn đến phía dưới các xương sườn. Những cơn đau thường xuất hiện sau ăn 2-3 giờ, hoặc một số trường hợp vào ban đêm. Các cơn đau có thể tập trung thành đợt trong vài tuần, xen kẽ là những thời điểm không có triệu chứng gì từ vài tháng tới vài năm. Đau tăng theo mùa, nhất là mùa đông, khiến người bệnh mất tập trung, dễ nổi nóng và cáu gắt.

Nôn và buồn nôn:
Khi đánh răng mà bạn thường xuyên thấy nôn, buồn nôn thì nguy cơ cao là bạn bị mắc đau dạ dày.
Nôn là hiện tượng thức ăn (trộn lẫn dịch vị tiêu hóa) trào ngược từ dạ dày lên thực quản. Nhưng khác với bao tử được bảo vệ bởi lớp màng nhày, niêm mạc thực quản phải tiếp xúc trực tiếp với acid dịch vị. Do đó dễ rách gây chảy máu, thậm bị nhiễm trùng dẫn tới tử vong.
Nôn có thể là triệu chứng của nhiều bệnh như đau dạ dày cấp, loét dạ dày, ung thư dạ dày, hẹp môn vị, xuất huyết dạ dày.
Ợ hơi, ợ chua:
Triệu chứng ban đầu và phổ biến ở những người đau dạ dày. Do sự rối loạn vận động không ngừng của dạ dày, khiến thức ăn khó tiêu, lên men và biểu hiện ở bên ngoài là ợ hơi. Triệu chứng thường xuất hiện vào buổi sáng hoặc sau khi ăn 3-4 giờ. Ợ hơi, ợ chua kèm theo đau thượng vị khiến người bệnh rất khó chịu.
Cơ thể mỏi mệt, cảm giác chán ăn:
Đau dạ dày khiến hệ tiêu hóa hoạt động kém, lâu dần dẫn đến cảm giác chán ăn. Ăn ít, không đủ năng lượng nên người bệnh luôn không đủ sức làm việc, mệt mỏi, và bi quan. Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp kém ăn nào cũng là mắc đau dạ dày.​
Xuất huyết dạ dày:
Ngoài những triệu chứng thông thường ở trên, đau dạ dày còn có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, điển hình là xuất huyết tiêu hóa. Biểu hiện lâm sàng là nôn ra máu (máu tươi hoặc đen) hoặc đi ngoài ra máu. Nếu phát hiện thì người nhà bệnh nhân cần đưa đi cấp cứu ngay. Các bệnh thường dẫn tới biến chứng này có thể kể tới như viêm loét, ung thư dạ dày https://pacifichealthcare.vn/giai-dap-tu-chuyen-gia-co-nen-noi-soi-da-day-thuong-xuyen-khong.html.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Thứ Năm, 12 tháng 4, 2018

Triệu chứng bệnh đại tràng co thắt?

Hỏi: Năm nay tôi 27 tuổi, hay bị rối loạn đại tiện, thường đau bụng về sáng, đặc biệt cứ ăn sáng xong là lại có cảm giác đau bụng, muốn đi ngoài ngay, thỉnh thoảng khi đau bụng tôi lại cảm thấy những cục cứng nổi cuộn lên. Qua tìm hiểu trên mạng có thể tôi mắc đại tràng co thắt . Xin bác sĩ cho tôi biết đại tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-dai-trang-co-phai-nhin-an-khong.html co thắt có triệu chứng thế nào. Đại tràng co thắt chữa thế nào? Xin cảm ơn (M.Đức)

Trả lời:
Chào bạn Đức. Có rất nhiều khả năng là bạn mắc hội chứng đại tràng co thắt, đây là một bệnh rất phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh này với những tên gọi khác nhau ngoài tên gọi như trên như: hội chứng ruột kích thích , rối loạn chức năng đại tràng.
Triệu chứng của bệnh rất thay đổi, khác nhau ở mỗi người bệnh và có thể diễn biến theo thời gian, thường có những dấu hiệu sau:

Triệu chứng bệnh đại tràng co thắt
Rối loạn đại tiện : Thay đổi số lần đại tiện, phân lỏng, táo bón xen kẽ với phân bình thường, hay tái đi tái lại nhiều lần, phân thường có dấu hiệu đầu rắn đuôi nát, thường có cảm giác đi ngoài không hết phân, đi ngoài xong lại muốn đi tiếp.
Đau bụng hoặc khó chịu ở bụng, bớt đi khi trung tiện, tăng lên khi bị táo bón
Bụng căng trướng hơi, mềm và không có dấu hiệu gì đặc biệt khi thăm khám
Cảm giác đau khó chịu ở bụng giảm đi sau đi đại tiện, đau âm ỉ không ở vị trí nào rõ rệt, có lúc đau dữ dội rồi trở về bình thường. Thỉnh thoảng có thể sờ thấy những u cục nổi lên dọc khung đại tràng
Phân có thể có nhày
Có thể có các triệu chứng ngoài tiêu hóa như nhức đầu, đau đầu, mệt mỏi, khó ngủ, lo lắng suy sụp tinh thần
Cách giải quyết bệnh đại tràng co thắt
Chế độ ăn uống là quan trọng nhất, đặc biệt trong đợt đang có triệu chứng đau bụng. Kiêng ăn những thức ăn không thích hợp với chính mình (bệnh nhân tự tìm và đánh gía để lựa chọn hay không lựa chọn thức ăn đó). Những thức ăn không thích hợp như: sữa, tôm, cua, cá… Tránh những thức ăn sinh hơi nhiều như khoai tây, sắn; những chất kích thích hư rượu caphê, gia vị, các đồ uống có ga; thức ăn để lâu, bảo quản không tốt; ăn gỏi hoặc đồ ăn sống; những hoa quả khó tiêu, có nhiều đường như xoài, mít, cam, quýt, hoặc ăn hợp lý những thức ăn có nhiều sợi xơ, không ăn quá nhiều…
Luyện tập : Tập đi ngoài đều đặn 1 lần/ ngày, massage bụng, luyện tập thư giãn, khí công…
Về điều trị: Các phương pháp hiện nay chỉ dừng lại ở việc giải quyết các triệu chứng gây bệnh như thuốc Giảm đau, giảm co thắt, chống sinh hơi, chống tiêu chảy, chống táo bón, an thần, gây ngủ… mà không loại trừ triệt để. Điều này khiến bệnh nhân phải dùng nhiều lần, dễ chán nản với các thuốc này bởi bệnh thường xuyên tái phát. Thậm chí, với những bệnh nhân phải dùng nhiều loại thuốc quá sẽ dễ bị “ phản tác dụng” với nhau. Ví dụ, thuốc giảm đau, giảm chướng bụng có thể gây tăng tình trạng táo bón, và ngược lại thuốc trị táo bón lại làm nặng thêm triệu chứng đau và trướng bụng… Cứ như vậy, sẽ tạo thành một vòng luẩn quẩn, gây ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh…

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific https://pacifichealthcare.vn/phong-kham-da-khoa-tot-uy-tin-nhat-tai-tphcm.html để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Đau ở thực quản

Đau ở thực quản là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư thực quản. Vậy các nguyên nhân triệu chứng của bệnh là như thế nào, chúng ta cùng tiềm hiểu qua bài viết sau nhé!

Ung thư thực quản (UTTQ) là bệnh lý ác tính đứng hàng thứ tư sau các ung thư tiêu hóa là ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư đại trực tràng

Nguyên nhân và các yếu tố thúc đẩy

UTTQ có liên quan nhiều với tuổi tác và giới, thường gặp UTTQ ở người cao tuổi, khoảng 80% bệnh nhân được chẩn đoán UTTQ ở độ tuổi 55-85. Nguy cơ nam giới mắc nhiều gấp 3 lần nữ, căn nguyên của nguy cơ này là do lạm dụng rượu và hút thuốc. Hút thuốc làm tăng rõ rệt khả năng bị ung thư và nguy cơ càng tăng lên khi phối hợp với uống rượu.



Ngoài ra còn có các nguy cơ khác như bệnh hay gặp ở người béo phì; người có bệnh lý thực quản như viêm thực quản trào ngược, bệnh tâm vị không giãn; chế độ ăn ít chất xơ và rau quả, thiếu các vitamin A, B2 và C; thói quen ăn uống thực phẩm có chứa chất nitrosamin như thịt hun khói, rau ngâm giấm...

Một số bệnh lý khác có thể làm tiền đề cho UTTQ phát triển đó là: bệnh Barrett thực quản; ung thư tị - hầu; bệnh ruột non do gluten hoặc bệnh đi ngoài phân mỡ; bệnh sừng hóa gan bàn chân.

Làm gì để chẩn đoán?

Chẩn đoán sớm UTTQ là vấn đề hết sức quan trọng, việc chẩn đoán sớm liên quan với việc khám sức khỏe định kỳ sàng lọc ở các đối tượng có nguy cơ cao như người cao tuổi, nghiện thuốc lá, nghiện rượu, người bị béo phì, có bệnh lý thực quản từ trước như viêm trào ngược dạ dày thực quản, tình trạng dị sản, loạn sản niêm mạc thực quản. Khi có bất kể dấu hiệu nghi ngờ, bệnh nhân cần đến thầy thuốc chuyên khoa để được khám và chẩn đoán sớm. Chẩn đoán UTTQ dựa vào triệu chứng của bệnh kết hợp với chụp Xquang thực quản và các xét nghiệm khác. Nội soi kết hợp với sinh thiết, siêu âm là một biện pháp tốt để chẩn đoán sớm và chính xác UTTQ.

Xquang: Chụp nhuộm baryt thực quản cần chụp ở tư thế nằm, baryt có độ nhầy cao có thể thấy hình ảnh cứng một đoạn thực quản hoặc hình ảnh hẹp lòng thực quản, có thể thấy hình ảnh khối u choán chỗ vào lòng thực quản không đối xứng, có bờ gồ ghề không đều.

Chụp cắt lớp tỉ trọng: Giúp chẩn đoán sớm và chính xác hơn chụp nhuộm baryt nhất là thể ăn lan vào vách thực quản. Ngoài ra còn giúp phát hiện di căn vào trung thất.

Nội soi: Nội soi thực quản kèm sinh thiết là một xét nghiệm bắt buộc trong trường hợp hình ảnh nội soi hay chụp nhuộm baryt không xác định được bệnh. Nó còn giúp đánh giá được mức độ lan rộng của ung thư và bản chất học của u. Ngoài ra còn kết hợp nội soi và chải nhuộm tế bào học cho kết quả dương tính ung thư cao trên 90% trường hợp.

Siêu âm qua nội soi: Giúp chẩn đoán nhạy hơn scanner. Nó giúp tiên đoán độ sâu của khối u xâm nhập vào vách thực quản trên 80% trường hợp. Nó cũng giúp đánh giá sự xâm nhập của ung thư vào hạch bạch huyết thực quản tốt hơn scanner.

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, dựa vào bản chất, giai đoạn phát triển của khối u và tình trạng toàn thân để quyết định phương pháp điều trị phù hợp

Hạch ở thực quản

Chào bác sĩ. Em có đi nội soi dạ dày và tình cờ phát hiện hạch nhú thực quản 0,3cm ở vị trí 1/3 dưới. Bác sĩ bảo không sao nhưng em vẫn thấy lo. Bác sĩ cho em hỏi hạch nhú như vậy có cần phải cắt bỏ không, nếu cắt thì có gây biến chứng không? Và cắt xong thì có bị lại hay không. Cảm ơn bác sĩ!

Chào bạn !

Phòng Khám Đa Khoa Pacific xin trả lời câu hỏi của bạn như sau :



Hạch nhú thực quản là một loại u lành, thường kích thước nhỏ dưới 3 cm và không gây triệu chứng. Về vấn đề u nhú ở thực quản, kích thước u nhú của bạn cũng khá nhỏ, hiện nay có 2 quan điểm điều trị. Nếu như bạn có hút thuốc lá, trào ngược dạ dày tá tràng, có tiền căn gia đình bị bệnh ung thư hay đa polyp ống tiêu hóa… thì nên cắt bỏ u nhú, làm giải phẫu bệnh. Còn nếu bạn không có bất kỳ nguy cơ nào gây chuyển sản, ung thư như trên thì không cần cắt, chỉ cần theo dõi định kỳ, tất nhiên phải bằng nội soi thực quản dạ dày tá tràng.

Kích thước Hạch nhú của bạn cũng rất nhỏ, có khi thủ thuật sinh thiết đã lấy trọn khối u. Để yên tâm hơn mời bạn qua trực tiếp bênh viện tôi thăm khám bạn nhé, bác sỹ có thể biết rõ nhát tình trạng tư vấn điều trị bạn nhé.

Phòng Khám Đa Khoa Pacific sẽ gọi điện tư vấn thêm cho bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho bênh viện, chúc bạn và gia đình sức khỏe. 

Nghẹn ở thực quản

Khi ăn hoặc nuốt thức ăn, bạn thường có cảm giác khó nuốt, nghẹn ở thực quản giống như có một vật gì đó mắc vướng ở cổ họng. Lúc này bạn cần cảnh giác và đi khám sớm để biết rõ triệu chứng và nguyên nhân gây ra hiện tượng này

Bình thường, thức ăn đi xuống thực quản nhờ sợ co bóp nhịp nhàng của các cơ và đẩy thức ăn từ thực quản xuống đến dạ dày. Tuy nhiên vì một lý do nào đó mà thức ăn khó đi xuống, mắc lại trên thành thực quản gây khó nuốt, hoặc bị nghẹn ở thực quản. Nuốt nghẹn có thể không phải là bệnh mà là biểu hiện của một số bệnh lý khác.

NGUYÊN NHÂN NUỐT NGHẸN Ở THỰC QUẢN

Do ăn uống



Ăn những thức ăn cứng, khô, dai, trơn khi đi xuống thực quản dễ gây khó nuốt hoặc nghẹn ở thực quản. Đặc biệt, trong lúc đang ăn nếu tinh thần không được thoải, mái, đang suy nghĩ, tức giận hay lo lắng cũng khiến bạn dễ bị mắc nghẹn

Rối loạn chức năng co bóp của thực quản

Thói quen ăn uống không lành mạnh, ăn quá nhanh, nhai không kỹ, nuốt miếng to… những điều này làm cho thức ăn trở nên đặc, khô, khó tiêu dễ dẫn đến rối loạn chức năng có bóp của các cơ ở thực quản.

Do các bệnh lý khác gây ra

Các bệnh lý tại thực quản: chít hẹp thực quản thường là di chứng để lại khi thực quản bị bỏng rát, viêm loét niêm mạc thực quản. Bỏng thực quản thường do gặp do uống nhầm phải hóa chất  như axit, kiềm.

Các khối u thực quản

Khối u được hình thành trong quá trình thay đổi cấu trúc tế bào ở thực quản (loạn sản). Hiện tượng này thường xảy ra đối với người bệnh mắc trào ngược dạ dày, do acid trào ngược lên và tiếp xúc với niêm mạc thực quản với tần suất có nguy cơ cao gây ra ung thư thực quản gây khó nuốt và nghẹn ở thực quản.

Nếu như bạn đang lo lắng về tình trạng khó nuốt, nghẹn ở thực quản có liên quan đến bệnh dạ dày. Chỉ sau vài phút gọi cho chúng tôi 1900 6049, chuyên gia hàng đầu sẽ giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc và hướng dẫn điều trị hiệu quả nhất

U thanh quản có nguy hiểm không

Xin tư vấn giúp tôi câu hỏi bệnh ung thư thanh quản có nguy hiểm không, có chữa được không ? Tôi năm nay 54 tuổi, tôi có tiền sử bị ho, khan tiếng kéo dài. Dạo gần đây tôi lại thấy có triệu chứng khó nuốt ngay cả khi ăn và khi nuốt nước bọt. Đi khám tại bện viện, bác sĩ nói có nghi ngờ bệnh ung thư thanh quản và lấy mẫu xét nghiệm nên yêu cầu tôi đợi kết quả. Vậy xin hỏi nếu mắc phải ung thư thanh quản có nguy hiểm không, sống được bao lâu ?(Phạm Hồng Nguyên – Ba Vì – Hà Nội).

Trả lời:

Chào bạn, khi nói tới bệnh ung thư, bất kể là loại bệnh ung thư nào thì mối bận tâm lo lắng lớn nhất của người bệnh là bệnh đó có nguy hiểm không, có chữa được không và sống được bao lâu. Đối với câu hỏi của bạn là ung thư thanh quản có nguy hiểm không? cũng là thắc mắc của nhiều độc giả. Chúng tôi đã liên hệ với bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Pacific để trả lời thắc mắc trên như sau:

Bệnh ung thư thanh quản cho đến nay đã không còn xa lạ vì nó chỉ đứng sau bệnh ung thư vòm họng trong số tất cả các bệnh ung thư vùng đầu cổ và chiếm khoảng 20% trong các bệnh ung thư nói chung. Căn bệnh này xảy ra chủ yếu ở nam giới nhiều hơn nữ giới, người lớn tuổi nhiều hơn. Tuy nhiên, hiện nay ung thư thanh quản đang trẻ hóa dần do nhiều nguyên nhân về thói quen và môi trường sống không đảm bảo.

Nói tới các bệnh ung thư ai cũng biết về mối nguy hiểm của chúng không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn đe dọa tính mạng. Sở dĩ có sự nguy hiểm là do hầu hết các bệnh ung thư đều không được phát hiện và điều trị sớm nên phát triển nhanh là di căn. Đối với bệnh ung thư thanh quản xảy ra khi các tế bào khác thường phát triển ở vùng thanh quản hình thành nên khối u hoặc bướu. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị sớm sẽ phát triển đi vào các hạch bạch huyết ở cổ và có thể lan ra các khu vực khác như vùn đầu, cổ, phổi. Sở dĩ ung thư thanh quản cũng như nhiều loại ung thư khác có nguy hiểm là do không phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời. Những triệu chứng ban đầu của bệnh ung thư thanh quản thường dễ bị nhầm lẫn hoặc do người bệnh chủ quan cho rằng đó là các biểu hiện viêm họng, amidan hay viêm thanh quản bình thường. Chỉ khi bệnh đã phát triển nặng thì mới đi khám và chữa trị thì đã chuyển sang giai đoạn muộn gây nguy hiểm và khó chữa trị.

Vậy câu hỏi đặt ra là làm cách nào để sớm nhận biết các triệu chứng ung thư thanh quản giai đoạn đầu ? Theo các bác sĩ, hiện nay việc điều trị ung thư thanh quản đã trở nên dễ dàng hơn nhiều nhờ sự phát triển của y học. Nếu người bệnh chữa trị sớm sẽ có thể kéo dài sự sống rất cao. Có tới 70% số bệnh nhân có thể sống sau 5 năm khi biết bệnh của mình. Tuy nhiên, để có được điều này, các bạn cần chú ý nhận biết sớm các dấu hiệu ban đầu của bệnh như sau:

– Khàn tiếng: đây là triệu chứng sớm nhất và xảy ra phổ biến ở người bệnh ung thư thanh quản. Khản tiếng có thể kéo dài trên 3 tuần liên tiếp kèm theo bị khô cứng họng, đau họng. Khi bệnh phát triển nặng thì giọng nói trở nên khàn đặc, có khi bị mất tiếng do khối u phát triển chèn lên dây thanh.

– Ho: dấu hiệu này rất dễ bị nhầm lẫn với các chứng bệnh như viêm họng, viêm amidan,… nên nhiều người bệnh chủ quan. Tuy nhiên, hãy lưu ý nếu bị ho nhiều, ho từng cơn kiểu co thắt cần cảnh giác bệnh ung thư thanh quản để đi khám ngay.

– Khó thở: khối u phát triển sẽ chèn lên thanh môn gây hẹp khiến cho bệnh nhân bị khó thở, có khi kèm theo khàn tiếng. Khi người bệnh vận động nhiều sẽ càng gây khó thở hơn.

– Khó nuốt: người bệnh cảm thấy nuốt khó, có khi không ăn được cơm hoặc những thức ăn đặc, cứng mà chỉ ăn cháo, uống sữa. Thông thường khi có biểu hiện khó nuốt cho thấy khối u đã lan ra vùng họng.

– Sút cân: người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, ăn kém dẫn đến bị sút cân.

Với các triệu chứng nêu trên cảnh báo bạn có thể đang bị ung thư thanh quản. Chúng có thể xuất hiện cùng lúc hoặc cách nhau không xa về thời gian. Do đó, nếu nhận thấy một vài biểu hiện thì nên nhanh chóng đi khám để được kiểm tra, xét nghiệm, chẩn đoán. Như đã nói, ung thư thanh quản nếu được chữa trị ngay từ đầu sẽ không quá nguy hiểm và giảm bớt gánh nặng rất nhiều.

Thanh quản ở trẻ em

Khi dây thanh âm bị kích thích dẫn đến sưng phồng, giọng nói của trẻ trở nên khàn khàn và khó nghe hơn thường lệ, đó là bệnh viêm thanh quản. 

Nguyên nhân do trẻ la hét quá nhiều làm cho dây thanh âm bị kích thích. Đôi khi, trẻ hát quá lớn cũng dễ mắc bệnh.

Triệu chứng thông thường là giọng nói trở nên khàn đặc hoặc khô khốc, có khi bị tắt tiếng hoặc cố gắng nói nhưng không nói được mà chỉ phát ra những âm thanh the thé, khó nghe.



Cũng có trường hợp bệnh do bao tử gây nên, nguyên nhân vì thỉnh thoảng lượng acid có trong bao tử có tác dụng làm tiêu hóa thức ăn bị trào ngược lên ống dẫn thức ăn, làm cho dây thanh âm bị kích thích. Sự dị ứng hoặc khói thuốc lá cũng gây kích thích dây thanh âm.

Nói chung, nhiễm trùng từ vi khuẩn chính là nguyên nhân chính gây viêm phế quản ở trẻ, lẫn người lớn. Đôi khi, dây thanh âm bị nhiễm trùng cùng loại vi khuẩn thường gây bệnh sổ mũi và cảm cúm ở trẻ. Đó cũng là lý do khi trẻ bị cúm hoặc ho nhiều giọng nói cũng trở nên khó nghe hơn. Để bảo vệ thanh quản: – Không cho trẻ la hét quá lớn trong khi vui chơi để tránh làm trẻ khàn giọng.

– Không cho trẻ tiếp xúc nhiều với hệ thống máy giữ độ ẩm không khí, vì dễ làm cho cuống họng bị khô.

– Tránh để trẻ tiếp xúc với môi trường có khói, bụi, thuốc lá…

– Cách ly trẻ với người bệnh để tránh lây lan.

– Dạy trẻ che miệng khi ho, hắt hơi, nhảy mũi và không khạc nhổ bừa bãi.

– Nếu viêm phế quản do virút gây nên, cần cho trẻ đến khám bác sĩ để được nhỏ thuốc. Trường hợp này, trẻ cần hạn chế nói chuyện để tránh làm đau rát cuống họng, thay vào đó hãy hướng dẫn cho trẻ cách ra dấu để diễn đạt khi muốn nói chuyện hoặc viết, vẽ ra giấy.

Nếu do bao tử, bác sĩ sẽ kê thuốc, khuyến khích thay đổi cách ăn uống để loại trừ một thức ăn có thể làm bệnh trở nên trầm trọng hơn.

Khó thở ở thanh quản

Khó thở ở thanh quản là một hội chứng rất hay gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên đặc biệt ở trẻ em có nguy cơ gây tử vong vì thanh quản là nơi hẹp nhất của đường hô hấp. Vì vậy đòi hỏi người thầy thuốc phải chẩn đoán nhanh và chính xác và kịp thời xử trí.

Đặc điểm của khó thở thanh quản



Khó thở vào.

Khó thở nhịp chậm.

Có tiếng rit, có co kéo (co rút) ở hõm trên xương đòn và xương ức, khoang liên sườn.

Nguyên nhân của khó thở thanh quản

Khó thở thanh quản do viêm nhiễm

Viêm thanh quản do bạch hầu: thường xuất hiện sau bạch hầu họng. Nguyên nhân do vi khuẩn bạch hầu. Đặc điểm của khó thở bạch hầu là khó thở từ từ  và tăng dần.

Hội chứng nhiễm trùng: sốt vừa, số lượng bạch cầu đa nhân tăng cao.

Hội chứng nhiễm độc: da xanh tái, có hạch ở cổ và vùng góc hàm.

Khám họng: có giả mạc trắng ở họng, giả mạc trắng xám, khó bóc dễ chảy máu, không tan trong nước. Tốt nhất là tìm vi khuẩn bạch hầu. Để muộn giả mạc sẽ lan xuống thanh quản.

Dấu hiệu khó thở thanh quản diễn biến từ từ.

Nói, khóc giọng khàn.

Xuất hiện ho, có khi ho "ông ổng".

Tất cả các dấu hiệu là viêm long đường hô hấp trên. Khi bị nặng, sức đề kháng yếu dễ bị bội nhiễm và dẫn tới tình trạng khó thở thanh quản, cần can thiệp.

Thứ Tư, 11 tháng 4, 2018

Viêm dạ dày là gì?

Ngày nay, viêm dạ dày càng trở nên phổ biến, tỷ lệ mắc lên đến 90% dân số thế giới. Tuy nhiên, vì tình trạng phổ biến như vậy, nên dẫn đến sự chủ quan của 1 số người. Viêm dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-mat-bao-lau.html có thể dẫn đến bệnh gì, và xuất phát từ nguyên nhân nào? vẫn nằm ngoài sự hiểu biết của nhiều người.

Viêm dạ dày là gì?
Viêm dạ dày là tình trạng lớp niêm mạc dày dạ dày bị viêm. Niêm mạc dạ dày có các tế bào đặc biệt sản xuất ra acid, men tiêu hóa giúp tiêu hóa thức ăn và lớp màng nhầy giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tác động của acid. Khi niêm mạc dạ dày bị viêm, nó sẽ tạo ra ít chất nhầy, acid và các men tiêu hóa hơn.
Viêm dạ dày có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Bệnh xảy ra đột ngột, tình trạng viêm nặng nề niêm mạc dạ dày gọi là viêm cấp tính. Tình trạng viêm kéo dài gọi là viêm mạn tính. Nếu viêm dạ dày mạn tính không được điều trị, bệnh có thể kéo dài nhiều năm thậm chí suốt cả cuộc đời..

Viêm trợt dạ dày là một dạng của viêm dạ dày và thường không gây viêm đáng kể nhưng có thể gây bong niêm mạc dạ dày. Viêm trợt có thể dẫn tới chảy máu, long tróc hoặc loét dạ dày. Viêm trợt có thể cấp hoặc mạn tính.
Viêm dạ dày đôi khi bị nhầm lẫn với bất cứ triệu chứng đau hoặc khó chịu nào ở bụng trên. Nhiều bệnh hoặc tình trạng rối loạn có thể gây ra các triệu chứng này. Phần lớn bệnh nhân có cảm giác khó chịu ở bụng trên mà không có viêm dạ dày.
Vi khuẩn H.pylori là nguyên nhân chính của Viêm dạ dày
Nhiễm trùng Helicobacter pylori (H. pylori, Hp) gây ra phần lớn các trường hợp viêm dạ dày. H.pylori là vi khuẩn gây nhiễm trùng niêm mạc dạ dày. H.pylori lây nhiễm từ người sang người. Ở các cùng vệ sinh kém, H.pylori có thể lây nhiễm qua thức phẩm hoặc nước uống bị nhiễm khuẩn. Tỷ lệ nhiễm H.pylori ở các nước đã phát triển như Mỹ là 20-50% dân số; tỷ lệ nhiễm cao hơn ở các vùng có điều kiện vệ sinh kém, mật độ dân số cao và có thể tới trên 80% dân số ở một số nước đang phát triển.
Nguyên nhân thường gặp nhất gây Viêm trợt cấp và mạn tính là do sử dụng thuốc kháng viêm non-steroid (NSAIDs) kéo dài như Aspirin, Ibuprofen. Các chất khác có thể gây viêm trợt là rượu, cocain và xạ trị.
Chấn thương, ốm nặng, bỏng nặng hoặc phẫu thuật lớn cũng có thể gây viêm trợt dạ dày cấp tính. Dạng này gọi là viêm dạ dày do stress.
Các nguyên nhân gây viêm trợt dạ dày và viêm dạ dày ít gặp hơn gồm:
Bệnh tự miễn ở đó hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào khỏe mạnh ơ niêm mạc dạ dày
Một số bệnh đường tiêu hóa như Crohn, thiếu máu pernicious
-Nhiễm virus, ký sinh trùng, nấm, vi khuẩn khác ngoài H.pylori .
Các triệu chứng của viêm dạ dày
Một số biểu hiện thường gặp trong Viêm dạ dày:
Khó chịu hoặc đau ở thượng vị
Nôn
Buồn nôn
Các triệu chứng này còn gọi chung là rối loạn tiêu hóa.
Viêm trợt dạ dày có thể gây ra loét hoặc long tróc niêm mạc dạ dày dẫn tới chảy máu. Các dấu hiệu Chảy máu dạ dày gồm:
Có máu khi nôn
Phân đen.

Lời khuyên dành cho bạn là hãy đến ngay các phòng khám chuyên khoa để được tư vấn, điều trị đúng cách khi triệu chứng của bệnh viêm dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-nhu-the-nao-3-phuong-phap-noi-soi-tot-nhat-hien-nay.html chỉ mới chớm xuất hiện, vì nếu để chuyển sang dạng mãn tính sẽ khó chữa khỏi dứt điểm, dễ dẫn đến các biến chứng đáng tiếc.

Thứ Ba, 10 tháng 4, 2018

Vì sao dịch trong dạ dày trào ngược vào thực quản?

Trào ngược dạ dày, thực quản là tình trạng bị trào ngược từng lúc hoặc thường xuyên các chất từ dạ dày lên thực quản. Đây là bệnh khá phổ biến, có xu hướng ngày càng tăng. Triệu chứng đặc hiệu của bệnh là chứng ợ nóng. Tuy nhiên, cũng có biểu hiện như đau ngực, ho kéo dài, đau rát họng dễ gây nhầm với bệnh khác. Có khi bệnh không có biểu hiện gì, khi nội soi https://pacifichealthcare.vn/truoc-khi-noi-soi-da-day-co-can-nhin-an-khong.html hoặc khi có biến chứng thì mới phát hiện.
Bệnh diễn ra lâu dài có thể dẫn đến viêm loét thực quản, có thể gây chảy máu, làm cho niêm mạc thực quản biến đổi tựa như niêm mạc ruột gọi là Barrett thực quản và biến thành ung thư.
Vì sao dịch trong dạ dày trào ngược vào thực quản?
Có nhiều giả thiết về nguyên nhân của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Các giả thiết tập trung vào tổ chức có chức năng như cái van ở chỗ nối thực quản và dạ dày. Ở người bị trào ngược dạ dày thực quản thì van này hoạt động không bình thường, áp lực đóng yếu hơn bình thường, van mở vào những thời điểm không phù hợp làm cho các chất chứa trong dạ dày dễ dàng đi ngược vào thực quản.

Bên cạnh van có chức năng suy yếu, các yếu tố tác động góp phần cho tình trạng trào ngược thêm trầm trọng như béo phì, thoát vị dạ dày qua khe thực quản, thức ăn nằm lâu trong dạ dày, mang thai, hút thuốc lá, rượu bia, một số thức ăn và thuốc…
Nội soi thực quản - dạ dày giúp phát hiện và chẩn đoán chính xác bệnh
Đây là test nhạy nhất để chẩn đoán viêm thực quản trào ngược, Cung cấp chẩn đoán chính xác nhất đối với các sang thương niêm mạc khác như viêm thực quản nhiễm khuẩn, loét dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-co-dau-khong-pp-noi-soi-khong-dau-tai-da-khoa-pacific.html - tá tràng, các bệnh lý ác tính hay các bệnh khác của đường tiêu hóa mà khó phân biệt với trào ngược nếu chỉ dựa vào bệnh sử. Điều này quan trọng trong việc chọn lựa cách điều trị cho bệnh lý này, đồng thời cũng là phương pháp nhạy nhất để chẩn đoán bệnh thực quản Barrett, phát hiện và điều trị hẹp thực quản do loét.
Phòng tránh thế nào?
Trào ngược dạ dày thực quản là một rối loạn mạn tính, việc quan trọng là giáo dục bệnh nhân để sửa đổi lối sống và thói quen có thể giúp cải thiện bệnh mang lại kết quả điều trị lâu dài.
Cần thay đổi chế độ ăn, kiêng rượu bia, cà phê, thuốc lá, thức ăn có nhiều dầu mỡ, thức ăn chua, cay, nước uống có ga. Trái cây tốt cho sức khỏe nhưng cũng có một loại làm cho trào ngược dạ dày thực quản nặng thêm do có chứa thành phần axit nhiều như cam, chanh, bưởi, cà chua, cóc, me. Nên ăn sữa chua và các thực phẩm giàu chất xơ như đu đủ, các loại đậu, táo, bơ, bông cải, atiso... tốt cho sức khỏe, tốt cho vấn đề tiêu hóa và làm giảm trào ngược dạ dày thực quản.
Không ăn bữa ăn quá no, nên chia làm nhiều bữa, ăn ít hơn, không ăn muộn vào buổi tối, không nằm trong 2 giờ sau khi ăn, không uống quá nhiều nước trong khi ăn. Tránh bữa ăn trễ và ăn nhiều. Tránh nằm ngửa ngay sau bữa ăn và mặc đồ quá chật ngay sau bữa ăn.
Ngủ nằm đầu cao 15cm so với chân. Giảm cân nếu thừa cân, béo phì, ngưng các thuốc kích thích dạ dày.
Người bệnh được cho dùng các loại thuốc tăng cường co thắt cơ vòng thực quản, thuốc làm dạ dày mau trống, thuốc làm giảm axit dạ dày, thuốc kháng axit dạ dày. Phẫu thuật thường dành cho các trường hợp viêm loét thực quản nặng, không đáp ứng với điều trị thuốc, có kèm theo thoát vị qua khe thực quản.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.


Chủ Nhật, 8 tháng 4, 2018

Nội soi cổ tử cung khi mang thai được không?

Hỏi: Em mang thai đến tuần 27, vậy nội soi cổ tử cung https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-xong-nen-an-gi.html khi mang thai được không? em bị mào gà âm hộ, điều trị ở da liễu, bác sĩ nói nhìn bề ngoài đã hết và hỏi em muốn soi cổ tử cung không? Em chưa soi bao giờ. Bác sĩ kêu không muốn thì thôi, Em không biết việc này cần thiết và ảnh hưởng tới em bé không?

Trả lời:
Xin chào bạn! Chúng tôi xin được chia sẻ với những lo lắng mà bạn gặp phải và sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này như sau:
Trong thời kỳ mang thai cơ thể nữ giới có rất nhiều thay đổi, sức đề kháng yếu hơn nên rất dễ là đối tượng của các bệnh viêm nhiễm phụ khoa nhất là viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm phần phụ… với nhiều biểu hiện bất thường tại vùng kín như ra nhiều khí hư, ngứa âm đạo, ra máu bất thường.

Để phát hiện bệnh phụ khoa gặp phải cách tốt nhất là chị em nên đi khám phụ khoa từ đó bác sĩ sẽ chẩn đoán chính xác nguyên nhân tình trạng bệnh phụ khoa gặp phải và có biện pháp chữa trị hiệu quả bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Khi việc thăm khám thông thường và xét nghiệm Pap cho kết quả bất thường các bác sĩ sẽ khuyên chị em nên soi cổ tử cung để nhận biết chính xác những bệnh phụ khoa nguy hiểm.
VẬY, PHƯƠNG PHÁP SOI CỔ TỬ CUNG LÀ GÌ?
Soi cổ tử cung là một trong những thủ thuật được sử dụng để chẩn đoán cận lâm sàng, kiểm tra chặt chẽ cổ tử cung, âm đạo, âm hộ cho phép phát hiện dấu hiệu của bệnh tại cơ quan sinh sản như viêm cổ tử cung, mụn cóc sinh dục, các vấn đề bất thường tại âm đạo, âm hộ, thay đổi tiền ung thư trong tế bào cổ tử cung, ung thư âm đạo.
Để thực hiện soi cổ tử cung bác sĩ sẽ đưa dụng cụ y tế mỏ vịt vào âm đạo và tử cung và hướng máy soi vào để quan sát âm hộ, âm đạo, cổ tử cung với sự kết hợp một số hóa chất như Acid Acetic 3% để tăng độ chính xác.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ SOI CỔ TỬ CUNG KHÔNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAI NHI?
Soi cổ tử cung sẽ không gây ảnh hưởng đến thai nhi khi thủ thuật soi cổ tử cung được tiến hành bởi các bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tay nghề khéo léo, thành thục với sự hỗ trợ của trang thiết bị y tế hiện đại, phòng thủ thuật vô trùng đảm bảo chẩn đoán chính xác, nhanh chóng, hạn chế thấp nhất đau đớn và những tác động đến cổ tử cung.
Vì vậy, chị em nên lựa chọn phòng khám phụ khoa uy tín để tiến hành thăm khám phụ khoa, soi cổ tử cung an toàn và hiệu quả. Việc soi cổ tử cung được tiến hành an toàn không những không ảnh hưởng đến thai nhi mà ngược lại thông qua kết quả thăm khám để phát hiện, điều trị bệnh phụ khoa hiệu quả sẽ giúp thai nhi khỏe mạnh và phát triển tốt.

Nếu bạn gặp phải các vấn đề phụ khoa bất thường nhất là trong quá trình mang thai, thắc mắc soi cổ tử cung có ảnh hưởng thai nhi không hãy liên lạc với Phòng Khám qua đường dây nóng 1900 6049, bạn cũng có thể đến trực tiếp phòng khám Đa Khoa Pacific https://pacifichealthcare.vn/.

Thứ Năm, 5 tháng 4, 2018

Sau khi nội soi trực tràng nên ăn gì?

Nội soi trực tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-truc-trang-bao-nhieu-tien.html khiến người bệnh dễ mất sức vì trải qua quá trình nhịn ăn để nội soi được thành công. Do đó sau khi nội soi, bệnh nhân phải bổ sung 1 lượng dinh dưỡng cần thiết để nhanh chóng hồi phục sức khỏe. Vậy sau khi nội soi trực tràng nên ăn gì?

Sau khi nội soi trực tràng nên ăn gì?
Sau khi nội soi trực tràng, sức khỏe của người bệnh vẫn còn rất yếu. Những động tác xâm lấn đại tràng được thực hiện trong quá trình nội soi phần nào khiến người bệnh mệt mỏi. Đầu tiên, nên cho người bệnh nghỉ ngơi trong khoảng 1 tiếng và cho bệnh nhân uống một ít sữa tươi.
Nội soi trực tràng ống mềm không sinh thiết là gì?
Cháo loãng
Khoảng 2 tiếng sau khi nội soi, bổ sung ngay các loại thức ăn dễ tiêu hóa cho bệnh nhân như các loại cháo mềm, loãng. Đặc biệt cháo phải được để nguội, ăn nóng sẽ không tốt cho đại tràng của bệnh nhân vì sau khi nội soi sẽ có cảm giác chướng. Lúc này ăn nóng sẽ rất dễ khiến đại tràng bị tổn thương.
Những ngày sau có thể cho bệnh nhân ăn các loại cháo dinh dưỡng như cháo thịt, cháo cá. Tuy nhiên, cháo cũng phải được nấu loãng. Ngoài ra có thể nấu theo sở thích của người bệnh để kích thích ăn ngon miệng hơn.
Trứng gà
Trứng gà có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như vitamin A, D, E, B1giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh chóng. Bên cạnh đó, kẽm, magie trong trứng cũng rất tốt cho sức khỏe của người bệnh. Trứng gà nên được sử dụng sau khi nội soi vài ngày. Tuy nhiên, người bệnh không nên ăn quá nhiều trứng.
Trái cây
Bổ sung một lượng vitamin từ trái cây tươi đem lại lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe người bệnh. Trong trái cây có chứa một lượng lớn chất chống oxy hóa và axit folic. Đây là dưỡng chất giúp tăng hệ miễn dịch cho cơ thể. Đồng thời giúp bảo vệ tim mạch và phục hồi sức khỏe.
Tuy nhiên, không nên lựa chọn các loại quả có tính chua vì rất dễ ảnh hưởng đến đại tràng.

Nếu cần tư vấn thêm về Sau khi nội soi đại tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-truc-trang-bang-ong-mem.html nên ăn gì? bạn có thể đến trực tiếp Phòng Khám Đa Khoa Pacific hay liên hệ theo số 1900 6049 để được tư vấn cụ thể.

Thứ Hai, 2 tháng 4, 2018

Triệu chứng của u đại tràng góc gan?

U xuất hiện ở đoạn gấp khúc từ đại tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-dai-trang-co-dau-khong.html lên đến đại tràng ngang được y học gọi là u đại tràng góc gan. Đây là loại u không phổ biến, thường lành tính nhưng theo thời gian, 1 số trường hợp sẽ chuyển thành ung thư gây nguy hiểm tới tính mạng. Hãy cùng tìm hiểu loại u đại tràng này để biết cách phòng tránh qua bài viết sau.

Triệu chứng của u đại tràng góc gan
Bình thường, khối u xuất hiện trong đại tràng sẽ không gây ra các triệu chứng cụ thể. Ở giai đoạn đầu, bệnh gần như không có biểu hiện bất thường gì. Khi phát triển lên, chúng có thể gây ra những hiện tượng như:

- Có máu trong phân
- Xuất huyết trực tràng
- Rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy kéo dài…
- Khối u to có thể cản trở một phần ruột, dẫn đến tắc nghẽn đại tràng, gây đau bụng, táo bón nặng, buồn nôn, nôn.
Nguyên nhân gây bệnh u đại tràng góc gan
Có nhiều căn nguyên gây ra bệnh này nhưng tập trung chủ yếu ở các yếu tố nguy cơ sau:
- Viêm đường ruột: Đã có tiền sử mắc các bệnh về viêm ruột như bệnh Crohn, bệnh viêm loét đại tràng https://pacifichealthcare.vn/dia-chi-phong-kham-noi-soi-dai-trang-tai-dong-nai-uy-tin-chat-luong.html
Hút thuốc lá và uống rượu bia thường xuyên: Việc hút thuốc, uống rượu bia sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ mắc u đại tràng và ung thư đại tràng. Đặc biệt, các thói quen này sẽ khiến các khối u phát triển và có nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm.
- Lối sống ít vận động: Nếu không thường xuyên vận động sẽ làm các chất thải trong ruột già bị đào thải lâu hơn, có thể dẫn đến nguy cơ hình thành các khối u.
- Thừa cân hoặc béo phì: Những bệnh này đều có liên quan mật thiết đến việc tăng nguy cơ mắc u đại tràng.

Những nguyên nhân gây bệnh có thể xuất phát từ thói quen không tốt và người bệnh hoàn toàn có thể thay đổi để ngăn chặn sự hình thành, phát triển của bệnh.

U đại trực lành tính là gì

U trực lành tính là gì? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Đa số các khối u trong đại tràng như polyp trực tràng, u xơ, u cơ, u mỡ, u mạch máu… đều là lành tính. Tuy nhiên nếu không loại bỏ chúng thì theo thời gian các khối u đại tràng lành tính này có thể ung thư hóa.



Thường gặp nhất trong số các loại u đại trực lành tính đó là polyp đại tràng. Bệnh thường gặp ở những người trên 50 tuổi, người từng mắc polyp trước đó hoặc trong gia đình có người từng bị ung thư trực tràng. Có thể nhân biết căn bệnh này qua những dấu hiệu dưới đây:

Đi cầu ra máu

Bị táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài hơn 7 ngày

Đau bụng

Bệnh nhân bị thiếu máu, da dẻ xanh xao và hay chóng mặt nếu bị mất máu trong thời gian dài.

Thông thường những khối polyp này sẽ được loại bỏ ngay trong quá trình nội soi trực tràng. Trừ một số trường hợp polyp quá lớn hoặc nằm ở những vị trí khó tiếp cận thì phải nhờ đến phẫu thuật.

Ngay khi bạn có các biểu hiện nghi ngờ bị khối u trực tràng bạn nên tới bệnh viện kiểm tra xem mình bị u trực tràng lành tính hay ác tính. Từ đó có cách điều trị kịp thời để bảo vệ sức khỏe của mình.

Triệu chứng k trực tràng

Hầu hết dấu hiệu sớm của bệnh ung thư đại trực tràng đều không được chú ý nên rất nhiều trường hợp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn, không thể cứu chữa. Vậy các triệu chứng k trực tràng gồm những gì?

K đại trực tràng (còn có tên gọi khác là ung thư ruột già) phát khởi từ lớp mô lót mặt trong của ruột dạng polyp (chồi thịt có cuống), lớn dần sẽ nhô ra trong lòng ruột. Khi phân đi qua cọ vào khối bướu và gây chảy máu, tới một điểm nhất định thì bít lòng ruột gây tắc



Theo ông, nguyên nhân chính thức gây ra căn bệnh này vẫn chưa được tìm ra. Trong khi đó, việc phát hiện sớm các dấu hiệu về bệnh là yếu tố quyết định việc điều trị. Tuy nhiên, hầu hết dấu hiệu sớm của ung thư đại trực tràng đều không được chú ý, vì vậy, rất nhiều các trường hợp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn.

Chuyên gia này khuyến cáo 5 triệu chứng dưới đây chính là dấu hiệu cảnh báo bệnh sớm, người dân cần lưu ý:

Táo bón

Nếu đi ngoài ít hơn 3 lần trong một tuần, bạn đã mắc chứng táo bón. Chứng này được sinh ra khi bạn thay đổi chế độ ăn uống hoặc luyện tập hàng ngày, đồng thời cũng là sự cảnh báo cho bệnh ung thư đại trực tràng đang xâm lấn cơ thể bạn.

Dấu hiệu này rất dễ bị nhầm lẫn với các dấu hiệu của các vấn đề về đường tiêu hóa khác. Do đó, nhiều người chủ quan cho tới khi phát hiện bệnh.

Đi ngoài phân nhỏ

Đi ngoài phân nhỏ là một dấu hiệu chứng tỏ trên đường đào thải ra bên ngoài phân của bạn đã gặp phải những vật cản khác trong đường tiêu hóa làm cho hình dạng và kích cỡ của phân bị biến dạng, thay đổi. Những vật cản đó có thể là các khối u đang được hình thành trong ruột kết.

Đi ngoài ra máu

Khi phân đi qua khối u không chỉ làm cho chúng thay đổi về kích cỡ mà chúng còn gây nên hiện tượng chảy máu. Do vậy mà đi ngoài ra máu cũng là một trong những triệu chứng nghiêm trọng của ung thư đại trực tràng.

Co thắt dạ dày

Khi khối u phát triển trong ruột kết chúng có thể chặn đường đi và gây ra những cơn đau co thắt ở dạ dày mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vào sự phát triển của bệnh. Nếu những cơn co thắt đó đi kèm cảm giác đau thì có thể khối u đã đi chọc vào thành ruột và hình thành nên bệnh ung thư đại trực tràng một cách nghiêm trọng.

Cân nặng giảm bất thường

Khi các khối trong ruột kết tiết ra những chất hóa học làm thay đổi sự trao đổi chất trong cơ thể sẽ gây nên hiện tượng giảm cân bất thường mà người bệnh không tìm được ra nguyên nhân.

Do đó, những người có nguy cơ này và 5 triệu chứng kể trên nên chủ động khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần để phòng tránh và phát hiện sớm bệnh.

Đại tràng chia làm mấy giai đoạn

Dựa vào hệ thống Phòng Khám Đa Khoa Pacific phân ung thư đại tràng chia làm mấy giai đoạn thể hiện mức độ phát triển của tế bào ung thư. Những câu hỏi quan trọng trong việc xác định giai đoạn bệnh bao gồm:

Vị trí và kích cỡ các khối u nguyên phát? (T)

Mức độ lây lan của khối u tới các hạch bạch huyết? (N)

Ung thư đã di căn đến bộ phận khác của cơ thể chưa? (M)

Các giai đoạn của ung thư đại tràng:

Giai đoạn 0: Ung thư biểu mô tại chỗ. Các tế bào ung thư chỉ có ở niêm mạc, hoặc các lớp lót bên trong đại tràng hoặc trực tràng.



Giai đoạn I: Ung thư đã phát triển xuyên qua lớp niêm mạc và lan xuống lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ của thành ruột nhưng không lây lan sang các mô hoặc các hạch bạch huyết lân cận (T1 hoặc T2, N0, M0).

Giai đoạn II chia làm 3 cấp bậc:

Giai đoạn IIa: Ung thư đã phát triển xuyên qua lớp cơ vào lớp thanh mạc của đại tràng hoặc trực tràng nhưng không lan sang các mô lân cận hoặc đến các hạch bạch huyết lân cận (T3, N0, M0).

Giai đoạn IIb: Ung thư đã phát triển đến lớp phúc mạc và không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc ở nơi khác (T4a, N0, M0).

Giai đoạn IIc: Khối u đã lan xuyên qua các lớp của đại tràng hoặc trực tràng và phát triển trực tiếp hoặc dính trực tiếp vào các cấu trúc lân cận nhưng không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc ở nơi khác (T4b, N0, M0).

Giai đoạn III cũng chia làm 3 cấp bậc:

Giai đoạn IIIa: Ung thư đã phát triển đến lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ của thành ruột và lan rộng sang 1-3 hạch bạch huyết vùng. Hoặc đã lan đến các mô gần hạch bạch huyết nhưng chưa di căn sang bộ phận khác (T1 hoặc T2; N1 hoặc N1c, M0)

Hoặc tế bào ung thư đã lan qua lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm. Ung thư đã di căn tới ít nhất 4 nhưng không nhiều hơn 6 hạch bạch huyết lân cận (T1, N2a, M0).

Giai đoạn IIIb: Khối u đã phát triển qua lớp cơ đến lớp thanh mạc hoặc qua lớp thanh mạc nhưng chưa vào các cơ quan gần đó, đồng thời di căn đến 1 -3 hạch bạch huyết vùng hoặc đã lan đến các mô gần hạch bạch huyết nhưng chưa di căn xa (T3 or T4a, N1 or N1c, M0).

Hoặc: Ung thư đã lan đến lớp cơ của thành ruột hoặc đến thanh mạc của thành ruột, di căn sang 4-6 hạch bahj huyết lân cận nhưng chưa phát triển đến các cơ quan xa (T2 or T3, N2a, M0).

Hoặc: Ung thư phát triển qua lớp niêm mạc đến lớp dưới niêm mạc hoặc lớp co của thành ruột, lây lan sang ít nhất 7 hạch bạch huyết vùng nhưng chưa di căn xa (T2, N2b, M0)

Giai đoạn IIIc: Ung thư phát triển qua lớp thanh mạc ruột nhưng chưa lan sang các cơ quan gần đó, đồng thời lây lan sang 4-6 hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa di căn xa (T4a, N2a, M0)

Hoặc: Ung thư đã phát triển qua lớp cơ vào lớp thanh mạc của thành ruột và di căn đến 7 hạch bạch huyết lân cận trở lên nhưng chưa di căn xa (T3 or T4a, N2b, M0).

Hoặc: Khối u đã phát triển qua lướp niêm mạc xâm lấn trực tiếp hoặc dính trực tiếp vào cơ quan cận kề, đồng thời có trên 1 hạch bach huyết lân cận nhưng chưa di căn xa (T4b, N1 or N2, M0).

Giai đoạn IV: chia làm 2 cấp bậc

Giai đoạn IVa: Ung thư đã phát triển qua tất cả các lớp của thành ruột và xâm lấn sang các hạch bạch huyết vùng. Đồng thời di căn đến một phần xa của cơ thể, chẳng hạn như gan hoặc phổi (T bất kỳ, bất kỳ N, M1a).

Giai đoạn IVb: Ung thư đã di căn ra hơn một phần xa của cơ thể (T bất kỳ, bất kỳ N, M1a).

Hy vọng qua bài viết trên bạn có thể hiểu rõ hơn được ung thư đại tràng chia làm mấy đoạn để có các phương pháp điều trị cho hiệu quả nhất.

Đại tràng cấp và mãn tính

Viêm đại tràng được chia thành 2 thể: cấp tính và mạn tính. Tuy cùng một bệnh nhưng ở từng giai đoạn sẽ có những biểu hiện tương đối khác nhau. Do đó, để có hướng điều trị đúng người bệnh cần phân biệt và hiểu rõ về 2 thể này.

Viêm đại tràng là tình trạng đại tràng bị viêm loét, tổn thương, dẫn tới những rối loạn chức năng và biểu hiện thành những triệu chứng khó chịu như: đau bụng, rối loạn đại tiện, đầy hơi, khó tiêu, mệt mỏi, chán ăn… Lâu ngày bệnh không được chữa trị dứt điểm sẽ trở thành mạn tính, khả năng chữa khỏi bệnh càng trở nên khó khăn hơn.

Để phân biệt 2 thể này, chúng ta cùng tìm hiểu và so sánh nguyên nhân, triệu chứng của viêm đại tràng cấp và mạn tính:

1. Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh viêm đại tràng cấp tính: Nguyên nhân chính dẫn đến viêm đại tràng cấp tính là do người bệnh ăn các thức ăn không hợp vệ sinh, thức ăn khó tiêu hóa hoặc do đại tràng bị nhiễm giun sán, nhiễm khuẩn kiết lỵ…



Bệnh viêm đại tràng mãn tính: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm đại tràng mạn như:

Do không phát hiện sớm bệnh hoặc do không chú trọng điều trị triệt để bệnh trong giai đoạn cấp tính.

Do đường ruột bị nhiễm lỵ, nhiễm trùng E.coli hoặc do ảnh hưởng của căn bệnh lỵ trực tràng Shigella. Sức đề kháng giảm là điều kiện thuận lợi để các vi khuẩn này phát triển mạnh và gây viêm đại tràng mạn tính.

Do cơ thể bị nhiễm hóa chất độc hại hoặc nhiễm độc thủy ngân.

Ngoài ra, bệnh viêm đại tràng mạn tính còn khởi phát sau nhiễm lao ruột, nhiễm ký sinh trùng. Các căn bệnh táo bón lâu ngày, rối loạn thần kinh thực vật cũng có thể ảnh hưởng đến lớp niêm mạc của đại tràng.

2. Triệu chứng

Viêm đại tràng cấp tính

Khi ở giai đoạn cấp tính, viêm đại tràng vẫn chưa có nhiều biểu hiện rõ ràng, đôi khi còn khiến người bệnh nhầm lẫn với một số bệnh đường tiêu hóa khác. Đây chính là lý do vì sao đa số bệnh nhân đến kiểm tra, lúc này bệnh đã chuyển sang giai đoạn mạn tính. Do đó, để giúp quá trình điều trị diễn ra nhanh chóng và dễ dàng, khi nhân thấy cơ thể có những dấu hiệu dưới đây cần nhanh chóng đến bệnh viện kiểm tra và xác định chính xác bệnh tình:

Đau bụng: chủ yếu là các cơn đau thắt bụng dưới, đau từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, đau do co thắt đại tràng, có khi gây cứng bụng.

Đại tiện nhiều lần, phân có thể kèm theo máu và chấy nhầy.

Đối với viêm đại tràng mạn tính, các triệu chứng sẽ có phần dữ dội và nghiêm trọng hơn, người bệnh dễ nhận biết hơn.

Đau bụng: đây là biểu hiện viêm đại tràng đặc trưng rất dễ nhận biết. Cụ thể là người bệnh bị đau ở hai bên hố chậu hoặc hai bên hạ sườn. Các cơn đau có khi là đau quặn hoặc đau âm ỉ dọc theo khung đại tràng. Khi đau bụng sẽ kèm theo cảm giác buồn đi đại tiện hoặc trung tiện.

Rối loạn đại tiện: đi đại tiện nhiều lần trong ngày, phân lỏng, nát có khi kèm theo máu và chất nhầy. Luôn có cảm giác muốn đi ngoài và đau trong hậu môn sau khi đi đại tiện. Người bệnh thường bị tiêu chảy hoặc táo bón xen kẽ.

Chướng bụng cũng là một triệu chứng khiến người bệnh luôn có cảm giác căng tức vùng bụng, đầy hơi khó chịu. Cảm giác sẽ càng tăng lên khi ăn những đồ ăn lạ, uống nhiều bia, rượu…

Các dấu hiệu viêm đại tràng mạn tính khác thường gặp như người mệt mỏi, chán ăn, sút cân.

Khi ở giai đoạn mạn tính, người bệnh sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều tới công việc cũng như chất lượng sống, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng nếu như bệnh tiến triển nặng và gây ra nhiều biến chứng như: thủng đại tràng, ung thư đại tràng…

Để căn bệnh viêm đại tràng không “làm phiền” bạn, ngay từ bây giờ hãy xây dựng cho mình chế độ ăn hợp lý, đảm bảo vệ sinh, cũng như chế độ sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi khoa học, điều độ. Bên cạnh đó, bạn cần thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị sớm.

Đại tràng co thắt khi mang thai

Một người phụ nữ khỏe mạnh khi bắt đầu mang thai đã có rất  nhiều những lo lắng, do phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, cơ thể phải thích ứng với nhiều thay đổi, bất kỳ những ảnh hưởng sức khỏe nào ở người mẹ đều có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Bệnh viêm đại tràng gây ra nhiều triệu chứng khó chịu cho người bệnh nói chung và đặc biệt với phụ nữ mang thai bệnh còn gây ra nhiều ảnh hưởng đối với cả mẹ và con. Vì thế người mẹ trong quá trình mang thai cần hết sức chú ý và áp dụng các phương pháp điều trị bệnh viêm đại tràng co thắt khi mang thai phù hợp.

1.Viêm đại tràng ảnh hưởng như thế nào đến mẹ và thai nhi?

Viêm đại tràng thường có các biểu hiện như: đau bụng, đi ngoài nhiều lần, chướng bụng đầy hơi, rối loạn đại tiện phân lúc lỏng lúc táo hoặc phân nát, táo bón xen kẽ nhau. Mỗi một triệu chứng đều có những ảnh hưởng nhất định đến thai kỳ ở những mức độ khác nhau.



– Đau bụng: Trong quá trình mang thai người phụ nữ sợ nhất là biểu hiện đau bụng. Khi thai nhi lớn dần lên, tử cung của người mẹ to ra đẩy các quai ruột ra sau và sang hai bên. Bệnh viêm đại tràng thường đau bụng dọc theo khung đại tràng, rất gần với tử cung nên ít nhiều đều có ảnh hưởng đến thai nhi. Đôi khi triệu chứng này làm che lấp các biểu hiện đau bụng liên quan đến thai sản như: động thai, rau bong non,… Vì thế dù là biểu hiện của bệnh nào thì khi xuất hiện triệu chứng đau bụng kéo dài người mẹ đều phải đi kiểm tra để điều trị kịp thời.

– Đi ngoài nhiều lần: đối với phụ nữ trong quá trình mang thai nếu như tình trạng đi ngoài nhiều lần sẽ làm tăng áp lực ổ bụng, cùng với quá trình phát triển của thai nhi càng làm gia tăng áp lực trong ổ bụng nhiều hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến các chứng sa giãn ở người mẹ như trong bệnh trĩ, chèn ép hệ thống mạch máu chi dưới gây phù. Với những trường hợp dọa xảy thai hoặc nguy cơ đẻ non thì việc đi ngoài nhiều lần rất nguy hiểm dễ gây xảy thai và đẻ  non bất kỳ lúc nào.

– Chướng bụng: phụ nữ khi mang thai các cơ bụng đã phải giãn nở rất nhiều gây chèn ép vào các thành phần xung quanh, lại thêm chướng bụng của bệnh viêm đại tràng khiến người mẹ cảm thấy khó thở, bụng ậm ạch khó chịu.

– Rối loạn đại tiện : khi mang thai thường người mẹ hay bị táo bón, nếu kèm theo bị viêm đại tràng thì tình trạng táo bón hoặc phân lỏng càng nặng hơn. Táo bón khiến người mẹ phải rặn nhiều ảnh hưởng đến thai nhi.

2.Làm thế nào để thai nhi khỏe mạnh khi mẹ cần chữa viêm đại tràng.

Khi có ý định mang thai thì người phụ nữ phải kiểm soát được căn bệnh viêm đại tràng hoặc phải làm bớt chứng bệnh trước để chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình mang thai khỏe mạnh. Nếu đã mang thai mà bệnh viêm đại tràng vẫn đang hoành hành thì các triệu chứng của bệnh vẫn sẽ tiếp diễn, và thậm chí nó còn hơn trong thời kỳ trước khi mang thai.

Khi bệnh viêm đại tràng hoành hành, điều đó sẽ làm cho người mẹ thiếu cân, thiếu hụt dinh dưỡng để cung cấp cho cả mẹ và con. Thai nhi sẽ thiếu cân, và có thể không có đủ dinh dưỡng để phát triển. Việc thiếu cân ở thai nhi chính là lý do khiến mẹ xảy thai trong ba tháng đầu của thai kì. Trong giai đoạn cuối kì, nếu mẹ thiếu cân, em bé khi được sinh non hoặc bị thiếu cân trở nên suy dinh dưỡng.

Để khắc phục được căn bệnh và đảm bảo thai nhi khỏe mạnh nhất thì phụ nữ nên hỏi ý kiến bác sĩ khi có dự định mang thai, để biết mình cần phải làm gì để có một thai kỳ khỏe mạnh. Ý kiến của một chuyên gia dinh dưỡng cũng sẽ giúp mẹ và bé có một chế độ dinh dưỡng cân bằng và đủ chất để có thể phát triển hoàn thiện, đảm bảo sức khỏe tốt nhất.

Ngoài ra, khi phụ nữ mang thai mắc chứng viêm đại tràng thường dễ bị thiếu máu hơn so với phụ nữ mang thai bình thường. Bởi vậy, trong quá trình mang thai, mẹ phải uống nhiều vitamin để cung cấp lượng sắt vừa đủ cho mẹ và bé khỏe mạnh. Mẹ cũng có thế tham khảo ý kiến của bác sĩ để sử dụng axit folic giúp ngăn ngừa dị tật ở bé.

3.Tránh tác động của thuốc chữa viêm đại tràng co thắt đến quá trình mang thai

Nếu phụ nữ đang dùng hai loại thuốc methotrexate và thalidomide dùng trong điều trị viêm đại tràng thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình mang thai. Bởi vậy, nếu phụ nữ có ý định mang thai thì cần phải trao đổi với bác sĩ để có thể đổi thuốc khác trị bệnh đại tràng. Việc đổi thuốc này nên thực hiện trước 3 tháng khi thực hiện dự định mang thai.

Lưu ý: hạn chế hoặc sử dụng cực ít steroid vì nó gây nguy cơ gây hở hàm ếch ở bé sơ sinh. Các thuốc chữa viêm đại tràng co thắt khác đều có thể sử dụng được theo hướng dẫn của bác sĩ. Các mẹ nên nhớ kiểm soát chứng viêm đại tràng trong thai kỳ và cũng như biết xử lý khi bệnh bùng phát.

Được  biết, khi người mẹ bị mắc bệnh viêm đại tràng thì cơ hội truyền bệnh từ mẹ sang con là rất thấp chỉ từ 2-5%. Tuy nhiên, nguy cơ này sẽ càng cao hơn có thể lên tới 30% khi cả bố và mẹ đều mắc các chứng bệnh về viêm đường ruột, viêm đại tràng. Bởi vậy, cần thông báo cho bác sĩ sản khoa khoa về các loại thuốc định uống trong thời kì mang thai của mẹ. Nếu nhất định phải uống thuốc trong sáu tháng cuối của thai kỳ thì hệ thống miễn dịch của bé sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Bất kì một căn bệnh nào cũng không thể ngăn cản việc người mẹ muốn mang thai một em bé xinh xắn. Sẽ có rất nhiều khó khăn đối với những người phụ nữ mắc bệnh viêm đại tràng nhưng chỉ cần làm theo đúng chỉ dẫn, sử dụng các loại thuốc hợp lý của bác sĩ thì hạnh phúc sẽ đong đầy, trọn vẹn.