This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Ba, 31 tháng 7, 2018

Thế nào là polyp đại tràng?

Polyp đại tràng là 1 tổn thương nhỏ lành tính có dạng khối u. Phần lớn polyp ở dạng lành tính. Nhưng 1 số trường hợp chúng phát triển thành ác tính gây ung thư. Vì thế chúng ta nên hiểu biết chứng bệnh này để có cách phòng 1 cách hiệu quả.

Thế nào là polyp đại tràng?
Polyp đại tràng https://pacifichealthcare.vn/polyp-dai-trang.html là một khối phát triển bất thường trên bề mặt ruột già (trong lòng ruột, trong thành ruột hay ở bề mặt bên ngoài - ngoài thanh mạc) còn gọi là đại tràng. Đôi khi, một người có thể có nhiều hơn một polyp đại tràng. Polyp đại tràng có thể lồi vào lòng đại tràng hoặc phẳng.
Ruột già, ống rỗng dài ở phần cuối của đường tiêu hóa của bạn. Ruột già hấp thụ nước từ phân và thay đổi nó từ một chất lỏng chất rắn. Phân là chất thải đi qua trực tràng và hậu môn.
Điểm khác nhau giữa polyp và ung thư
Polyp đại tràng đa phần ở dạng lành tính, và không phải tất cả chúng đều là ung thư. Tuy nhiên một trong số chúng có thể phát triển thành ung thư. Những loại polyp phẳng và nhỏ khó nhìn thấy nhưng có khả năng bị ung thư hơn so với các khối u lớn lên.
Việc loại bỏ các polyp dựa vào quá trình nội soi đại tràng, xét nghiệm này sử dụng để kiểm tra các polyp đại tràng.
Polyp đại tràng
Đối tượng có nguy cơ mắc polyp đại tràng
Bất cứ ai cũng có thể bị mắc polyp đại tràng, nhưng một số người có nhiều khả năng để có được chúng hơn so với những người khác. Bạn nằm trong nhóm có nguy cơ mắc polyp đại tràng ở mức độ cao nếu:
Từ 50 tuổi trở lên
Bạn đã từng có khối u trước đó
Tiểu sử gia đình bị mắc polyp
Một thành viên nào đó trong gia đình bạn đã có ung thư ruột già, còn được gọi là ung thư ruột kết
Bạn đã có tử cung hoặc ung thư buồng trứng trước tuổi 50
Hoặc chế độ ăn uống của bạn như dưới đây:
Ăn nhiều thực phẩm chứa hàm lượng chất béo cao
Hút thuốc
Uống rượu
Lười vận động
Bị stress thường xuyên
Triệu chứng của polyp đại tràng
Đa số polyp đại tràng https://pacifichealthcare.vn/polyp-dai-trang-ngang.html không có triệu chứng. Thông thường, mọi người không biết họ có một cho đến khi bác sĩ tìm thấy nó thì đó là trong quá trình kiểm tra sức khỏe thường xuyên, trong khi thử nghiệm cho cái gì khác. Tuy vậy có một số người có những triệu chứng như:
Chảy máu từ hậu môn. Hậu môn là mở cửa vào cuối của đường tiêu hóa nơi phân rời khỏi cơ thể. Bạn có thể nhận thấy máu trên đồ lót của bạn hoặc trên giấy vệ sinh sau khi bạn đã có một phong trào ruột.
Táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài hơn một tuần.
Trong phân có máu, máu có thể làm phân đen, hoặc nó có thể hiển thị như là vệt màu đỏ trong phân.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Chủ Nhật, 29 tháng 7, 2018

Nguyên nhân nào gây tiêu chảy khi mang thai?

Rối loạn tiêu hóa thường hay xảy ra trong thai kỳ. 1 trong các biểu hiện như vậy là tiêu chảy, gây khó chịu cho mẹ bầu.

Tiêu chảy được định nghĩa là tình trạng đi ngoài phân lỏng ba lần hoặc nhiều hơn mỗi 24 giờ.
Nếu bà bầu đau bụng đi ngoài, điều cần quan tâm chính là giữ được nước, vì khi tiêu chảy có thể bị mất một lượng đáng kể chất lỏng trong thời kỳ mang thai. Mất nước là một tình trạng có thể nghiêm trọng, thậm chí gây chết người. Mẹ cần phải chắc chắn rằng mình đang tự bổ sung nước và các chất điện giải cần thiết. Bà bầu bị tiêu chảy, hiếm khi đe dọa đến mạng sống, nhưng không nên quá xem nhẹ, đặc biệt là khi mang thai. https://pacifichealthcare.vn/tre-bi-tieu-chay-nen-an-gi.html
Nguyên nhân nào gây tiêu chảy khi mang thai?
Đừng ngạc nhiên nếu mẹ bị tiêu chảy khi mang thai. Có một vài mối liên hệ giữa mang thai và tiêu chảy. Khi lần đầu tiên khám phá ra mình đang mang thai, mẹ có thể thay đổi đột ngột chế độ ăn uống để đảm bảo rằng bé đang nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết.
Nếu mẹ thay đổi thực phẩm, đôi khi điều đó có thể gây ra đau bụng đi ngoài. Me bầu có thể tiêu chảy vì Không dung nạp Lactose: Khi mang thai, mẹ sẽ tăng cường tiêu thụ sữa và do cơ thể bị thiếu hay mất men latoza (để hấp thụ đường lactose) và hậu quả là gây tiêu chảy.
Trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì
Nghiên cứu cho biết việc cắt sữa trong vài ngày có thể làm giảm các triệu chứng không dung nạp lactose. Tuy nhiên, mẹ bầu nên dùng các nguồn canxi khác như phô mai và sữa chua.
Một lý do khác gây tiêu chảy là do một số mẹ bầu cảm thấy nhạy cảm với một số thực phẩm. Có thể đây là những loại thực phẩm mà mẹ bầu thường ăn trước đó, nhưng ăn chúng khi mang thai có thể khiến đau bụng hoặc tiêu chảy.
Thay đổi hormone cũng có thể là lý do gây tiêu chảy ở mẹ bầu. Các hormone như estrogen, progesterone và Gonadotropin sẽ có ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, chúng có thể gây ra buồn nôn, ói mửa hoặc tiêu chảy. Mỗi mẹ bầu đều trải qua những thay đổi về hormone, nhưng chỉ một số ít bị tiêu chảy trong giai đoạn đầu. https://pacifichealthcare.vn/tre-bi-tieu-chay-nen-kieng-an-gi.html
Các nguyên nhân gây tiêu chảy khác cũng có thể xảy ra khi mang thai:
Vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng đường ruột, thuốc men và ngộ độc thực phẩm.
Một số bệnh như bệnh Crohn, hội chứng ruột kích thích, viêm loét đại tràng và bệnh celiac,…là lý do gây đau bụng và tiêu chảy.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Thứ Năm, 26 tháng 7, 2018

Bệnh tiêu chảy mùa đông do rota vi rút gây ra?

Vào thời điểm này, lượng người bị tiêu chảy cấp do rota vi rút bắt đầu tăng lên. Nhiều người lo lắng cho rằng con mình bị tiêu chảy do phẩy khuẩn tả. Thực ra dấu hiệu của chúng hoàn toàn khác nhau.

Tiêu chảy cấp https://pacifichealthcare.vn/dau-hieu-tre-bi-tieu-chay.html do rota vi rút gây nên thường xảy ra vào mùa đông ở cả người lớn và trẻ em. Đây là một căn bệnh thông thường, điều trị sớm theo đúng phác đồ, bệnh khỏi nhanh chóng. Căn bệnh này do vi rút gây nên, khác hoàn toàn với bệnh tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả đang xảy ra tại một số tỉnh ở miền Bắc.
Bệnh tiêu chảy mùa đông do rota vi rút gây ra và thường chỉ kéo dài trong 3 - 7 ngày. Khi bị bệnh thường có biểu hiện sốt nhẹ, hơi mệt, nôn, tiêu chảy, ở trẻ em có quấy khóc… Người bệnh đi ngoài nhiều lần, phân lỏng, màu vàng chanh hoặc trắng lẫn dịch nhầy, có khi như màu hoa cà, hoa cải. Việc điều trị bệnh tiêu chảy cấp do rota vi rút gây nên cũng rất đơn giản.
Dấu Hiệu Trẻ Bị Tiêu Chảy Cha Mẹ Cần Biết Và Nhanh Chóng Xử Lý
Ngoài bệnh tiêu chảy cấp do rota vi rút còn phải kể đến bệnh rối loạn tiêu hóa. Căn bệnh này rất dễ gặp nếu ăn phải thức ăn ôi thiu, nhiễm bẩn.
Nếu ăn phải thức ăn không vệ sinh, nhiễm bẩn chỉ từ 1 - 2 tiếng (có người lâu hơn) người bệnh sẽ có biểu hiện bụng đau quặn, đi cầu lỏng nhưng không phải đi xối xả, đi nhiều lần như dịch tả.
Đặc biệt phân sẽ có mùi hôi và kèm theo máu và chất nhầy. Trong trường hợp rối loạn tiêu hóa nhẹ do ăn phải thực phẩm ôi thiu, nhiễm bẩn người bệnh không cần vội dùng thuốc mà cơ thể sau khi đào thải hết số thực phẩm đó sẽ tự khỏi.
Nhưng nếu đi ngoài nhiều lần, cần đưa ngay bệnh nhân đến viện để được cấp cứu, tránh biến chứng nguy hiểm xảy ra.
Còn với bệnh tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả đang xảy ra tại một số tỉnh miền bắc, trong đó có Hà Nội, đó là do nhiễm vi khuẩn tả từ nguồn thức ăn không đảm bảo vệ sinh. Khi nhiễm vi khuẩn tả bệnh sẽ có biểu hiện cấp tính, bùng phát trong vài giờ hoặc trong vài ngày tùy thể trạng mỗi người.
Những biểu hiện của người bị bệnh tả sẽ là: bụng đau quặn thắt, đi cầu xối xả, liên tục 10-15 lần/ngày, phân lỏng toàn nước. Đặc biệt phân rất tanh có màu trắng đục như nước vo gạo, phân thải ra không kèm máu và chất nhầy, miệng nôn thốc.
Do đi ngoài nhiều, người bệnh tả nhanh chóng bị mất nước. Nếu không được cứu chữa kịp thời, bệnh nhân dễ bị trụy mạch, có biến chứng, thậm chí tử vong nhanh chóng.
Để phòng các bệnh tiêu chảy cấp https://pacifichealthcare.vn/nguyen-nhan-tre-bi-tieu-chay.html do rota vi rút, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả, quan trọng nhất là thực hiện ăn chín, uống sôi. Rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi cầu. Dùng các thực phẩm sạch, có nguồn gốc rõ ràng.

Tốt nhất thời điểm hiện nay, khi phát hiện người thân có triệu chứng các bệnh trên, nhanh chóng đưa tới trung tâm y tế gần nhất để khám, chẩn đoán, điều trị kịp thời.

Thứ Ba, 24 tháng 7, 2018

Khi nào cần nội soi dạ dày

Phần lớn người bệnh hay hình dung hoặc nghe đồn rằng nội soi tiêu hóa rất đau, nôn ói dữ dội, dễ nhiễm vi trùng từ người khác nên ngại, sợ không dám nội soi.

Khi nào cần nội soi dạ dày
Ở Việt Nam, đại đa số bệnh nhân đau dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-co-hai-khong.html thường tự mua thuốc về uống hoặc uống thuốc không đúng hay đủ liều. Khi đau bụng quá không chịu được hoặc ăn uống kém gầy sút nhanh họ mới chịu đi nội soi. Khi được chẩn đoán là K dạ dày giai đoạn muộn, họ rất bất ngờ vì họ chỉ nghĩ mình bị viêm loét dạ dày thông thường chứ bệnh không nghiêm trọng đến vậy.
Việc tầm soát ung thư dạ dày bằng nội soi đã được áp dụng nhiều nơi trên thế giới vì viêm loét dạ dày và ung thư dạ dày giai đoạn sớm, triệu chứng thường giống nhau và rất khó phân biệt nếu không được nội soi chẩn đoán. Do đó, khi có triệu chứng về dạ dày (đau dạ dày, ăn uống khó tiêu, buồn nôn, nôn…) hoặc sụt cân nhiều không rõ nguyên do, bạn cần đi khám để được bác sĩ tư vấn và cho chỉ định nội soi nếu cần thiết.
Nội soi dạ dày có hại không 1
Bệnh nhân cần nội soi đường tiêu hóa trên khi có các triệu chứng sau đây
- Khó nuốt hay nuốt đau, nuốt nghẹn, nuốt vướng
- Đau sau xương ức, cảm giác trào ngược, ợ nóng, thường xuyên nhợn ói khi đánh răng
- Đau thượng vị, nóng rát thượng vị. https://phongkhamnoisoihcm.blogspot.com/2018/07/khi-nao-can-noi-soi-da-day.html
- Nôn ra máu
- Ợ chua, ợ hơi, chậm tiêu, đầy hơi, buồn nôn và nôn
- Thiếu máu thiếu sắt
- Ho, viêm họng kéo dài, cảm giác vướng đàm
- Sụt cân nhanh không rõ nguyên nhân
- Gia đình có người bị ung thư dạ dày
Lợi ích của nội soi
Giúp nhìn thấy cơ quan bên trong cơ thể với hình ảnh có thể phóng đại nhiều lần, chụp lưu lại và in ra để nhiều bác sĩ cùng quan sát.
- Thông qua nội soi, khi quan sát thấy thương tổn nào đó, bác sĩ nội soi có thể lấy nhiều mẫu mô ở nơi thương tổn (gọi là sinh thiết) gởi đến đơn vị giải phẫu bệnh lý để khảo sát vi thể về mô học, tế bào học, dựa vào đó bác sĩ lâm sàng sẽ có hướng điều trị cho bệnh nhân một cách tốt nhất.
- Nội soi tiêu hóa https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-nhieu-co-tot-khong.html ngoài chẩn đoán và can thiệp bệnh lý tiêu hóa, còn được dùng để tầm soát ung thư dạ dày và ung thư đại tràng giai đoạn sớm. Nếu có điều kiện thì mọi người trên 50 tuổi nên soi dạ dày, đại tràng ít nhất một lần để tầm soát ung thư đường tiêu hóa.

- Phẫu thuật nội soi: ngày nay nội soi còn ứng dụng trong phẫu thuật. Đây là cách chữa trị nhẹ nhàng, hiệu quả hơn so với phẫu thuật kinh điển. Bệnh nhân ít đau hơn, vết thương nhỏ hơn, lành nhanh hơn.

Chủ Nhật, 22 tháng 7, 2018

Trẻ bị viêm phế quản phổi có nên tắm không?

Trẻ bị viêm phế quản có được tắm không chính là nỗi băn khoăn của các bậc phụ huynh khi có con bị viêm phế quản. Nhiều mẹ thấy con bị ho khan, sổ mũi, sợ con nhiễm lạnh nên không tắm cho trẻ.

Tuy nhiên, mẹ nên biết rằng việc không tắm cho trẻ dễ khiến cho trẻ nhiễm bệnh nặng hơn.
Đặc biệt, đối với những trẻ bị viêm đường hô hấp https://pacifichealthcare.vn/nguyen-nhan-viem-phe-quan-o-tre.html, việc vệ sinh, tắm rửa cho trẻ là rất quan trọng. Tuy nhiên, mẹ cũng cần lưu ý rằng tắm cho trẻ cũng cần đúng cách chứ không thể tắm như những trẻ bình thường. Việc tắm cho trẻ không đúng cách dễ làm cho trẻ nhiễm lạnh thêm và bệnh sẽ nặng hơn.
Vì thế, khi tắm cho trẻ, mẹ cần chú ý những nguyên tắc sau đây để đảm bảo sức khỏe cho trẻ
Nước tắm cho trẻ cần đủ ấm, không quá nóng cũng không quá lạnh.
Nơi trẻ tắm cần phải kín gió.
Mẹ có thể tăng nhiệt độ phòng tắm để giúp trẻ thoải mái hơn bằng cách xả nước nóng ra sàn trước khi tắm làm cho nhiệt độ không khí cả phòng tăng lên đồng thời tăng độ ẩm làm hạn chế hiện tượng bốc hơi nước làm trẻ bị nhiễm lạnh.
Mẹ nên tắm nhanh cho trẻ, tránh cho bé ngâm nước quá lâu.
Nên tắm từng phần chứ không cởi hết quần áo trẻ ra tắm một lần.
Khi tắm xong phần nào cần lau khô ngay và quấn khăn cho trẻ. Đến khi tắm xong hết thì mẹ thay quần áo sạch sẽ cho bé.
Nguyên nhân viêm phế quản ở trẻ
Tắm cho trẻ đúng cách có thể hạn chế các bệnh về hô hấp
Dù mùa đông hay mùa hè mẹ vẫn nên tắm cho trẻ nhanh, không để trẻ ngâm nước lâu. Thời gian tắm cho bé khoảng 10h-10h30 sáng hoặc 14-15h chiều. Không tắm cho bé sau 16h chiều hoặc tối. Vì đây là thời điểm mà nhiệt độ bắt đầu hạ thấp dễ khiến trẻ bị viêm phế quản và cũng là nguyên nhân gây viêm phế quản phổi ở trẻ em.
Mẹ cần phải tắm cho bé nước ấm, tuy nhiên không nóng quá, điều này có thể ảnh hưởng đến làn da bé. Có thể kiểm tra nhiệt độ nước bằng cùi tay hoặc con vịt nhựa. Nhiệt độ thích hợp nhất cho trẻ là là khoảng 33 độ C đến 35 độ C.
Trước khi tắm, mẹ cần phải chuẩn bị sẵn quần áo, khăn tắm, để tắm xong sẽ lau khô cơ thể bé ngay. Tránh tình trạng sau khi tắm mới lục tìm quần áo thì có thể khiến trẻ nhiễm lạnh.
Nơi tắm cho trẻ phải kín gió, thời gian tắm chỉ nên kéo dài không quá 7 phút. Khi tắm, mẹ phải rửa mặt, mũi cho trẻ trước tiên. Bởi nếu bạn tắm các bộ phận khác rồi mới vệ sinh mắt, mũi thì có thể bị nước bẩn bám vào gây đau mắt, viêm mũi cho trẻ.
Khi tắm xong dùng khăn mềm lau người trẻ, tránh dùng khăn khô cứng sẽ gây hại cho da bé. Khi tắm, mẹ chú ý không để nước hắt vào mắt trẻ. Sau khi tắm phải vệ sinh tai bằng bông chuyên dụng. https://pacifichealthcare.vn/dau-hieu-viem-phe-quan-o-tre.html
Sau khi tắm và mặc quần áo xong, mẹ nên cho trẻ ngồi trong phòng kín khoảng 10 – 15 phút rồi mới cho bé ra ngoài để tránh việc bị cảm đột ngột.

Trên đây là những chú ý khi tắm cho trẻ để phòng tránh viêm phế quản phổi cũng như các bệnh về hô hấp khác.

Thứ Tư, 18 tháng 7, 2018

Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi

Ung thư phổi https://pacifichealthcare.vn/tam-soat-ung-thu-phoi-o-dau.html là 1 trong 5 loại ung thư thường gặp nhất tại nước ta. Bệnh có 2 dạng là ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn sớm có tỷ lệ khỏi bệnh cao, 92% sống năm năm nếu khối u ung thư kích thước dưới một cm. Nếu đã di căn xa đến gan hoặc tuyến thượng thận thì chỉ có khoảng 1% sống còn năm năm sau điều trị.
Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi
- Hút thuốc lá, hút thuốc thụ động.
- Khí radon, amiăng, không khí ô nhiễm, tiền căn xạ trị vào phổi.
- Gia đình có người bị ung thư phổi.
Trong các yếu tố nguy cơ trên, hút thuốc và hút thuốc thụ động là quan trọng nhất. Việc không hoặc ngưng hút thuốc được coi là các biện pháp chủ yếu giúp phòng ngừa.
tầm soát ung thư phổi ở đâu uy tín
Những người nào có nguy cơ bị ung thư phổi
Nguy cơ trung bình là người từ 50 tuổi trở lên, không hút thuốc hoặc hút thuốc ít, từng hút thuốc nhiều nhưng đã ngưng trên 15 năm. https://phongkhamnoisoihcm.blogspot.com/2018/07/mot-so-yeu-to-nguy-co-gay-ung-thu-phoi.html
Nguy cơ cao là người từ 50 tuổi, hút thuốc 30 gói mỗi năm, một gói mỗi ngày trong 30 năm hoặc 2 gói mỗi ngày trong 15 năm.
Các triệu chứng thường gặp của các bệnh nhân ung thư phổi là:
- Đau ngực.
- Ho.
- Khó thở.
- Khàn tiếng.
- Hạch cổ.
Các bệnh nhân ung thư phổi ở giai đoạn sớm thường không có triệu chứng gì. Để phát hiện sớm cần phải tầm soát những người có nguy cơ bị ung thư phổi khi chưa có triệu chứng gì. Hiện nay các nhóm có nguy cơ bị ung thư phổi đã được xác định, các phương tiện tầm soát ung thư phổi cũng đã có sẵn, do vậy việc phát hiện sớm là khả thi.

Tầm soát ung thư phổi giúp phát hiện ở giai đoạn sớm với khả năng chữa trị khỏi bệnh cao. Có thể kiểm tra tại Phòng khám Đa khoa Pacific hoặc các cơ sở y tế có thể chụp CT.

>>>https://pacifichealthcare.vn/tam-soat-ung-thu-dai-truc-trang.html

Thứ Hai, 16 tháng 7, 2018

Viêm đại tràng gây nhiều triệu chứng khó chịu

Viêm đại tràng gây nhiều triệu chứng khó chịu cho người bệnh, đặc biệt với phụ nữ mang thai bệnh còn gây nhiều ảnh hưởng cả mẹ và con. Vì vậy trong quá trình mang thai người mẹ cần chú ý, áp dụng các phương pháp chữa trị phù hợp.

Thường các biểu hiện viêm đại tràng như: đau bụng, đi ngoài nhiều lần, chướng bụng đầy hơi, rối loạn đại tiện phân lúc lỏng lúc táo hoặc phân nát, táo bón xen kẽ nhau. Mỗi một triệu chứng đều có những ảnh hưởng nhất định đến thai kỳ ở những mức độ khác nhau https://pacifichealthcare.vn/bi-tri-co-noi-soi-dai-trang-duoc-khong.html
– Đau bụng: Trong quá trình mang thai người phụ nữ sợ nhất là biểu hiện đau bụng. Khi thai nhi lớn dần lên, tử cung của người mẹ to ra đẩy các quai ruột ra sau và sang hai bên. Bệnh viêm đại tràng thường đau bụng dọc theo khung đại tràng, rất gần với tử cung nên ít nhiều đều có ảnh hưởng đến thai nhi. Đôi khi triệu chứng này làm che lấp các biểu hiện đau bụng liên quan đến thai sản như: động thai, xảy thai, rau bong non,… Vì thế dù là biểu hiện của bệnh nào thì khi xuất hiện triệu chứng đau bụng kéo dài người mẹ đều phải đi kiểm tra để điều trị kịp thời.
Bị trĩ có nội soi đại tràng được không?
– Đi ngoài nhiều lần: đối với phụ nữ trong quá trình mang thai nếu như tình trạng đi ngoài nhiều lần sẽ làm tăng áp lực ổ bụng, cùng với quá trình phát triển của thai nhi càng làm gia tăng áp lực trong ổ bụng nhiều hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến các chứng sa giãn ở người mẹ như trong bệnh trĩ, chèn ép hệ thống mạch máu chi dưới gây phù. Với những trường hợp dọa xảy thai hoặc nguy cơ đẻ non thì việc đi ngoài nhiều lần rất nguy hiểm dễ gây xảy thai và đẻ non bất kỳ lúc nào.
– Chướng bụng: phụ nữ khi mang thai các cơ bụng đã phải giãn nở rất nhiều gây chèn ép vào các thành phần xung quanh, lại thêm chướng bụng của bệnh viêm đại tràng khiến người mẹ cảm thấy khó thở, bụng ậm ạch khó chịu. Bà bầu bị đầy bụng khó tiêu sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và thai nhi
– Rối loạn đại tiện: bà bầu bị táo bón nếu kèm theo bị viêm đại tràng thì tình trạng táo bón hoặc phân lỏng càng nặng hơn. Táo bón khiến người mẹ phải rặn nhiều ảnh hưởng đến thai nhi.
Người mẹ cần chú ý
– Uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh để hạn chế táo bón.
– Không nên ăn nhiều món ăn có nhiều dầu mỡ, khó tiêu. Không ăn thức ăn dễ lên men như: dưa chua, cà pháo, bánh bao, bánh rán.
– Không uống rượu, bia, nước ngọt có ga.
– Tham khảo điều trị bằng các thuốc y học cổ truyền giúp giảm các triệu chứng như: các vị kiện tỳ kích thích tiêu hóa, hành khí giảm chướng bụng đầy hơi, kết hợp với các vị bổ dưỡng và an thai tốt cho cả mẹ và thai nhi. Một số động tác xoa bóp bấm huyệt rất tốt cho phụ nữ mang thai giúp thư giãn, giảm các triệu chứng khó chịu.
– Một số động tác Yoga rất tốt cho bà bầu khi bị viêm đại tràng.

– Nếu các triệu chứng nặng, kéo dài thì cần nhập viện để theo dõi, điều trị. Xem thêm: https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-dai-trang-tien-me.html

Thứ Năm, 12 tháng 7, 2018

Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang

Viêm mũi xoang chiếm tỷ lệ rất cao và đang ngày càng gia tăng. Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang theo thể bệnh:

- Viêm mũi xoang cấp tính (xảy ra dưới 8 tuần): Triệu chứng thường gặp là chảy mũi, nghẹt mũi, nhức đầu và đôi khi có sốt. Nội soi mũi xoang thấy hốc mũi xuất tiết, niêm mạc mũi phù nề, sung huyết… Chẩn đoán hình ảnh thường không được khuyến cáo trong giai đoạn này. https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-xoang.html
- Viêm xoang mạn tính (trên 12 tuần): Triệu chứng chủ yếu là chảy mũi dai dẳng ra mũi trước hoặc mũi sau, khịt đàm, nghẹt mũi, mất mùi. Nhức đầu xảy ra khoảng dưới 30% trường hợp. Ngoài ra có thêm một số triệu chứng phụ như ho dai dẳng, hôi miệng, mệt mỏi…
Trong trường hợp này, nội soi mũi xoang phát hiện các dòng mũi đục chảy ra từ khe mũi giữa, khe mũi trên. X-quang xoang có thể thấy mờ xoang hàm hay xoang sàng.
CT Scan giúp chẩn đoán chính xác các xoang viêm và gợi ý một số nguyên nhân như do nấm, u và bất thường cấu trúc giải phẫu.
Chụp CT xoang
Một số hiểu lầm bệnh nhân thường gặp trong điều trị viêm mũi xoang.
Hiểu lầm 1: Viêm mũi xoang không thể điều trị dứt điểm
Viêm mũi xoang không do dị ứng là bệnh hay gặp và điều trị khỏi hoàn toàn, nếu điều trị đúng nguyên nhân gây bệnh.
Hiểu lầm 2: Ngưng thuốc giữa chừng khi nghe bớt bệnh
Khi điều trị phải tuân thủ đúng phác đồ. Không nên lạm dụng kháng sinh. Nếu dùng kháng sinh không đúng, không đủ liều lượng sẽ góp phần làm tăng dòng vi khuẩn kháng thuốc. Khi đó bệnh sẽ không chấm dứt hẳn mà phải điều trị lại lần sau tốn kém, nặng liều hơn.
Viêm xoang cấp do virus không cần dùng kháng sinh mà chỉ sử dụng thuốc làm giảm triệu chứng như kháng viêm, giảm đau, kháng dị ứng. https://pacifichealthcare.vn/chup-ct.html
Hiểu lầm 3: Viêm xoang phải mổ thì mới hết bệnh
Khá nhiều người nhập viện với biến chứng nặng hơn sau khi phải trải qua cuộc phẫu thuật tốn kém. Không phải tất cả trường hợp viêm xoang đều có chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật xoang được chỉ định khi viêm xoang mạn tính do:
- Các khối u như u xương, u nhú ngược… chèn ép gây tắc các lỗ thông xoang.
- Thay đổi cấu trúc giải phẫu gây hẹp, tắc dẫn lưu xoang.
- Viêm xoang do nấm.
- Viêm xoang mạn tính không đáp ứng điều trị nội khoa.
Hiểu lầm 4: Nhức đầu là do viêm xoang
Nhiều bệnh nhân cứ nghĩ nhức đầu là do viêm xoang và quyết định bằng mọi giá phải mổ xoang. Nhức đầu thường do nguyên nhân khác nhau.
Hiểu lầm 5: Chủ quan khi mắt mờ không tìm ra nguyên nhân
Nhiều trường hợp bệnh nhân bị mờ mắt, sau nhiều lần khám mắt không tìm ra nguyên nhân thì nản hoặc chủ quan không điều trị tiếp.

Để phòng ngừa, nên giữ vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, ra đường mang khẩu trang. Không hút thuốc lá, không thức quá khuya, không uống nhiều rượu bia, ăn uống nghỉ ngơi hợp lý.

Thứ Ba, 10 tháng 7, 2018

Nguyên nhân dẫn tới thừa cân béo phì?

Trẻ bị béo phì https://pacifichealthcare.vn/benh-beo-phi-o-tre-em.html có nguy cơ mắc bệnh giống người lớn nhưng sẽ nặng hơn vì thời gian bệnh kéo dài, ảnh hưởng đến nội tiết cũng như tinh thần.

Thừa cân béo phì đang là đại dịch toàn cầu với mức độ tăng nhanh đáng kể hàng năm ở cả người lớn và trẻ em. Tại Việt Nam, đi đôi với tỷ lệ suy dinh dưỡng còn khá cao thì tỷ lệ người bị béo phì cũng tăng một cách nhanh chóng, đặc biệt là ở trẻ em. Đây là điều rất đáng lo ngại vì trẻ em béo phì sẽ có nguy cơ trở thành người lớn béo phì với một tương lai bệnh tật đang chờ đón. Phòng và điều trị thừa cân béo phì từ thời trẻ là rất cần thiết và cấp bách.
Như thế nào là thừa cân béo phì?
Thừa cân là hiện tượng cân nặng cao hơn mức cân nặng nên có tương ứng với chiều cao. Béo phì là sự tích tụ bất thường và quá mức khối mỡ tại mô mỡ và các tổ chức khác ảnh hưởng tới sức khỏe.
Bệnh béo phì ở trẻ em
Đánh giá tình trạng béo phì sớm, đơn giản nhất là theo dõi biểu đồ tăng trưởng, chỉ số cân nặng theo chiều cao, chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi.
Nguyên nhân dẫn tới thừa cân béo phì?
Loại trừ nguyên nhân bệnh tật (chiếm 10%) thì nguyên nhân chính của thừa cân béo phì là năng lượng ăn vào nhiều hơn năng lượng tiêu hao.
Nguyên nhân đưa tới tình trạng này có thể do di truyền (người béo phì có lượng leptin ít hơn người bình thường nên ăn nhiều hơn và ít protein đặc biệt nên ít đốt cháy năng lượng hơn) hoặc do môi trường. Môi trường có nhiều thức ăn năng lượng cao như nhiều chất béo, chất ngọt, ăn nhanh, ăn nhiều và ít hoạt động thể lực như không gian chật hẹp, xem tivi nhiều, vi tính, nhiều công nghệ cao thì dễ béo phì hơn.
Hậu quả trẻ béo phì
Trẻ em bị béo phì có nguy cơ các bệnh giống như người lớn nhưng nặng hơn vì thời gian bệnh kéo dài và ảnh hưởng tới nội tiết, tinh thần.
1. Ảnh hưởng tâm lý xã hội
Trẻ bị béo phì https://pacifichealthcare.vn/thuc-don-giam-can-cho-tre-beo-phi.html lúc nhỏ thường kéo dài cho đến hết thời gian thiếu niên, có chức năng tâm lý xã hội kém, giảm thành công trong học tập và thường không khỏe mạnh.
2. Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch
Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và kháng insulin thường thấy ở trẻ em béo phì và rối loạn lipid máu xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng. Những rối loạn lipid máu, huyết áp và insulin máu ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời kỳ thanh niên.
3. Biến chứng gan
Các biến chứng gan ở trẻ em béo phì đã được đưa ghi nhận, đặc biệt đặc tính nhiễm mỡ gan và triệu chứng tăng men gan (transaminase huyết thanh). Các bất thường men gan cũng có thể liên quan với bệnh sỏi mật, nhưng bệnh này thường hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên.
4. Các biến chứng về giải phẫu, xương khớp
Trẻ em bị béo phì có thể bị các biến chứng về mặt giải phẫu. Nghiêm trọng là bệnh Blount (một dị dạng xương chày do phát triển quá mạnh), dễ bị bong gân mắt cá chân.
5. Các biến chứng khác: Nghẽn thở khi ngủ và bệnh giả u não. Nghẽn thở khi ngủ có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh giả u não là một bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp suất trong sọ não, đòi hỏi cần phải đi khám ngay. https://phongkhamnoisoihcm.blogspot.com/2018/07/nguyen-nhan-dan-toi-thua-can-beo-phi.html

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Chủ Nhật, 8 tháng 7, 2018

Xét nghiệm ADN có chính xác không?

Xét nghiệm ADN là 1 phương pháp đem lại kết quả chính xác nhất hiện tại cho biết mối quan hệ huyết thống của bạn. Vẫn còn nhiều người thắc mắc về xét nghiệm ADN có chính xác hay không?

Xét nghiệm ADN là gì?
Xét nghiệm ADN https://pacifichealthcare.vn/quy-trinh-xet-nghiem-adn.html là phương pháp xét nghiệm dùng ADN (Axit DeoxyriboNucleic) có trong các tế bào của cơ thể chúng ta với mục đích xác định quan hệ huyết thống. Theo di truyền học thì 23 sợi nhiễm sắc thể đơn có trong tế bào trứng của người mẹ cùng 23 sợi nhiễm sắc thể đơn có trong tinh trùng của người cha khi kết hợp với nhau sẽ tạo thành 23 cặp nhiễm sắc thể có ở người con. Chính vì thế, 23 cặp nhiễm sắc thể này thường có trong mỗi tế bào của cơ thể chúng ta ( tế bào sinh dục trưởng thành là ngoại lệ).
Lấy xét nghiệm ADN như thế nào?
Trước khi làm xét nghiệm ADN thì cần lấy mẫu. Mẫu DNA thường được thu thập theo hướng dẫn lấy mẫu. Mẫu để làm xét nghiệm có thể lấy là tế bào máu hoặc niêm mạc miệng, tóc, móng tay, móng chân hoặc cuống rốn sau khi rụng...
Quy trình xét nghiệm ADN
Xét nghiệm ADN có chính xác không?
Theo các bác sĩ, phương pháp xét nghiệm ADN có thể xác định mối quan hệ huyết thống được dựa trên nguyên lý di truyền con cái sẽ thừa hưởng 50% bản đồ ADN từ người cha cùng 50% bản đồ ADN từ người mẹ. Dựa trên nguyên tắc này, các chuyên gia di truyền sẽ đưa ra kết luận về mối quan hệ huyết thống một cách chính xác nhất.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp hiếm gặp là có đột biến trong quá trình di truyền từ người cha hoặc mẹ sang cho con. Đối với những trường hợp này thì sẽ được trung tâm làm thêm các xét nghiệm mở rộng dựa trên những nhiễm sắc thể được di truyền ổn định như: tiến hành phân tích thêm nhiễm sắc thể X hoặc nhiễm sắc thể Y với mục đích cuối cùng là đưa ra kết quả chính xác nhất về mối quan hệ huyết thống.
Có thể nói cho đến nay thì đây là phương pháp xác định mối quan hệ huyết thống chính xác nhất hiện nay.
Bởi thế mà nó được sử dụng cho mục đích dân sự, phục vụ cho mục đích hành chính pháp lý như làm giấy khai sinh cho con, làm bảo lãnh di dân nước ngoài và thậm chí là giám định ADN theo yêu cầu của tòa án. Xét nghiệm ADN https://pacifichealthcare.vn/xet-nghiem-adn-co-chinh-xac-khong.html là phương pháp chuẩn được sử dụng trên toàn thế giới đặc biệt là được sử dụng trong khoa học hình sự và pháp y với những mục đích như: truy nguyên cá thể, truy tìm tội phạm.
Thường xét nghiệm ADN sẽ có hai đáp án:
Đáp án 1: Có cùng quan hệ huyết thống cha con hoặc mẹ con
Nếu như mẫu ADN giữa người Cha - Con hoặc Mẹ - Con có sự nghi vấn khớp với nhau trên tất cả các locus gen, thì có thể khẳng định người đàn ông này là Cha đẻ hoặc Mẹ đẻ của đứa trẻ với độ tin cậy lên đến 99,9999% ( từ 16 - 33 locus gen).
Đáp án 2: Không cùng quan hệ huyết thống cha con hoặc mẹ con
Trong trường hợp mẫu ADN giữa người Cha - Con hoặc Mẹ - Con nghi vấn không khớp với nhau từ hai gen trở lên, thì có thể khẳng định người Cha này hoặc người Mẹ này không phải là Cha đẻ hoặc Mẹ đẻ của đứa trẻ với độ tin cậy lên đến 100%.

Vì vậy, xét nghiệm ADN là phương pháp có độ chính xác nhất hiện nay để có thể xác định các mối quan hệ huyết thống.

Thứ Năm, 5 tháng 7, 2018

Khi nào chúng ta cần nội soi dạ dày?

Các bạn nên biết khi nào cần nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-phat-hien-nhung-benh-gi.html. Nội soi dạ dày là phương pháp có thể chuẩn đoán chính xác căn bệnh đường tiêu hóa (chính xác hơn siêu âm, chụp X-quang). Hiện tại, nội soi dạ dày là cách chuẩn đoán bệnh tiêu hóa được nhiều bệnh viện chọn lựa thực hiện.

Khi nào chúng ta cần nội soi dạ dày?
Nội soi dạ dày được chỉ định thực hiện khi muốn chuẩn đoán các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa, theo dõi tiến triển các bệnh tiêu hóa và phân loại, đánh giá mức độ bệnh. Ngoài chuẩn đoán, nội soi dạ dày còn dùng để lấy dị vật ở ống tiêu hóa, xét nghiệm xem có nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày, lấy mô sinh thiết, điều trị xuất huyết tiêu hóa, xét nghiệm khi nghi ngờ có ung thư dạ dày.
Nội soi dạ dày phát hiện những bệnh gì
Cụ thể, bệnh nhân nên nội soi dạ dày khi có các biểu hiện sau đây:
+ Khó nuốt, nuốt vướng như có dị vật mắc ở cổ họng.
+ Thường xuyên ợ chua, ợ nóng, tiêu háo kém, hay bị đầy hơi, chướng bụng, thiếu máu, thiếu sắt.
+ Ho và viêm đau họng kéo dài, ho và nuốt có đờm.
+ Thường xuyên gặp tình trạng trào ngược dạ dày thực quản, đau tức vùng thượng vị, nôn ói khi đánh răng.
+ Nôn ra máu.
+ Bị bệnh barrett thực quản hoặc nghi ngờ barrett thực quản.
+ Mắc các bệnh lý gan mật, tăng áp tĩnh mạch cửa.
+ Chán ăn, sụt cân nhanh mà không rõ nguyên nhân cụ thể.

Nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-xong-bi-dau-hong.html là an toàn nên không chống chỉ định tuyệt đối với bất kỳ ai. Trong 1 vài trường hợp cụ thể nghi ngờ thủng dạ dày, bỏng do uống acid, suy tim, thiếu máu, suy hô hấp hoặc mới ăn no thì sẽ hoãn nội soi, khi nào sức khỏe ổn định hơn sẽ thực hiện nội soi.

Thứ Ba, 3 tháng 7, 2018

Xét nghiệm ADN cha-con là gì?

Xét nghiệm ADN https://pacifichealthcare.vn/xet-nghiem-adn-cha-con.html cha con được thực hiện bằng phương pháp so sánh thông tin ADN cá nhân của đứa trẻ với ADN của người cha giả định.

Xét nghiệm ADN cha-con là gì?
Xét nghiệm ADN cha con là một xét nghiệm xác định người cha sinh học (Cha đẻ) của đứa trẻ. Tất cả chúng ta đều được thừa hưởng ADN từ cha mẹ của mình: một nửa từ người mẹ và một nửa từ người cha, vì thế theo quy luật di truyền khi xét nghiệm ADN so sánh ADN (kiểu gen) của người con với ADN của người cha giả định sẽ xác định được chính xác mối quan hệ huyết thống cha - con.
Xét nghiệm ADN cha con
Kết quả của một xét nghiệm ADN cha-con chỉ có thể là một trong hai kết quả sau:
Loại trừ: Người cha giả định không phải là cha sinh học (cha đẻ) của người con. Kết quả này khẳng định khả năng về mối quan hệ huyết thống cha – con của những người tham gia xét nghiệm là 0%.
Không loại trừ: Người cha giả định là cha sinh học (cha đẻ) của người con với xác suất từ 99.99% trở lên (xác suất được tính dựa trên tần suất alen của người Việt Nam hoặc các chủng tộc khác).
Tất cả các xét nghiệm ADN https://pacifichealthcare.vn/xet-nghiem-adn-cha-con-het-bao-nhieu-tien.html của Phòng khám Pacific đều được tiến hành theo quy trình nghiêm ngặt tại phòng xét nghiệm chuẩn quốc tế, nên Phòng khám Pacific Việt Nam luôn cam kết bản kết quả có độ chính xác 100% và xác suất mối quan hệ huyết thống từ 99.99% trở lên.
* Đối tượng tham gia xét nghiệm?
Cha giả định + Con + Mẹ hoặc Cha giả định + Con
Chúng tôi luôn khuyến khích có thêm mẫu người mẹ trong xét nghiệm Cha-con.
* Loại mẫu và cách lấy mẫu xét nghiệm?

Trên cơ sở khoa học, ADN ở hầu hết tế bào trên cùng 1 cơ thể người là giống nhau. Nên bạn có thể thu bất kỳ 1 loại mẫu nào đều có thể làm xét nghiệm cho kết quả chính xác như nhau.

Chủ Nhật, 1 tháng 7, 2018

Người bị viêm đại tràng mãn tính nên ăn gì?

Viêm đại tràng mạn tính hay còn gọi viêm đại tràng co thắt là bệnh đại tràng chức năng biểu hiện tại ruột già, kéo dài qua nhiều năm, khó chữa khỏi hẳn. 2 triệu chứng chính là đau bụng âm ỉ, rối loạn đại tiện.

Bệnh rất hay gặp ở nước ta; xuất hiện sau khi nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh ở ruột, bệnh mạn tính có từng đợt tiến triển. Ngoài ra, bệnh còn có thể do yếu tố tâm thần kinh do xúc động tâm lý và những lo lắng, stress ảnh hưởng tới sự điều tiết của hệ thống thần kinh thực vật gây tăng tiết ra các chất axit làm loét ruột. https://pacifichealthcare.vn/ky-thuat-noi-soi-dai-trang.html
Người bị viêm đại tràng mãn tính nên ăn gì
- Gạo, khoai tây.
Kỹ thuật nội soi đại tràng
- Thịt nạc, cá, sữa đậu nành, sữa không có lactose, sữa chua.
- Khi ăn các thức ăn tanh như tôm, cua, cá, trứng nên ăn ít một và ăn ngay sau khi chế biến.
- Các loại rau xanh nhiều lá: rau ngót, rau muống, rau cải… nên nhặt phần rau non để ăn.
- Các rau họ cải: bắp cải, củ cải.
Không nên ăn, uống:
- Trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống, dưa cà muối rượu bia, cà phê, nước ngọt có ga vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng.
- Không nên ăn các thực phẩm có nhiều lactose như sữa, nhiều đường như quả ngọt, mật ong, nhiều sorbitol (có trong một số bánh kẹo ngọt) nhằm chống tiêu chảy. Bệnh nhân có biểu hiện kém hấp thu các loại đường này do đó ăn sẽ gây chướng bụng, đầy hơi và tiêu chảy. https://pacifichealthcare.vn/kham-suc-khoe-tong-quat.html

- Tránh sử dụng thức ăn cứng như: rau sống, ngô hạt, măng… ảnh hưởng xấu tới vết loét. Khi chế biến thức ăn thì nên hấp hoặc luộc, hạn chế xào rán.