This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Ba, 31 tháng 7, 2018

Thế nào là polyp đại tràng?

Polyp đại tràng là 1 tổn thương nhỏ lành tính có dạng khối u. Phần lớn polyp ở dạng lành tính. Nhưng 1 số trường hợp chúng phát triển thành ác tính gây ung thư. Vì thế chúng ta nên hiểu biết chứng bệnh này để có cách phòng 1 cách hiệu quả.

Thế nào là polyp đại tràng?
Polyp đại tràng https://pacifichealthcare.vn/polyp-dai-trang.html là một khối phát triển bất thường trên bề mặt ruột già (trong lòng ruột, trong thành ruột hay ở bề mặt bên ngoài - ngoài thanh mạc) còn gọi là đại tràng. Đôi khi, một người có thể có nhiều hơn một polyp đại tràng. Polyp đại tràng có thể lồi vào lòng đại tràng hoặc phẳng.
Ruột già, ống rỗng dài ở phần cuối của đường tiêu hóa của bạn. Ruột già hấp thụ nước từ phân và thay đổi nó từ một chất lỏng chất rắn. Phân là chất thải đi qua trực tràng và hậu môn.
Điểm khác nhau giữa polyp và ung thư
Polyp đại tràng đa phần ở dạng lành tính, và không phải tất cả chúng đều là ung thư. Tuy nhiên một trong số chúng có thể phát triển thành ung thư. Những loại polyp phẳng và nhỏ khó nhìn thấy nhưng có khả năng bị ung thư hơn so với các khối u lớn lên.
Việc loại bỏ các polyp dựa vào quá trình nội soi đại tràng, xét nghiệm này sử dụng để kiểm tra các polyp đại tràng.
Polyp đại tràng
Đối tượng có nguy cơ mắc polyp đại tràng
Bất cứ ai cũng có thể bị mắc polyp đại tràng, nhưng một số người có nhiều khả năng để có được chúng hơn so với những người khác. Bạn nằm trong nhóm có nguy cơ mắc polyp đại tràng ở mức độ cao nếu:
Từ 50 tuổi trở lên
Bạn đã từng có khối u trước đó
Tiểu sử gia đình bị mắc polyp
Một thành viên nào đó trong gia đình bạn đã có ung thư ruột già, còn được gọi là ung thư ruột kết
Bạn đã có tử cung hoặc ung thư buồng trứng trước tuổi 50
Hoặc chế độ ăn uống của bạn như dưới đây:
Ăn nhiều thực phẩm chứa hàm lượng chất béo cao
Hút thuốc
Uống rượu
Lười vận động
Bị stress thường xuyên
Triệu chứng của polyp đại tràng
Đa số polyp đại tràng https://pacifichealthcare.vn/polyp-dai-trang-ngang.html không có triệu chứng. Thông thường, mọi người không biết họ có một cho đến khi bác sĩ tìm thấy nó thì đó là trong quá trình kiểm tra sức khỏe thường xuyên, trong khi thử nghiệm cho cái gì khác. Tuy vậy có một số người có những triệu chứng như:
Chảy máu từ hậu môn. Hậu môn là mở cửa vào cuối của đường tiêu hóa nơi phân rời khỏi cơ thể. Bạn có thể nhận thấy máu trên đồ lót của bạn hoặc trên giấy vệ sinh sau khi bạn đã có một phong trào ruột.
Táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài hơn một tuần.
Trong phân có máu, máu có thể làm phân đen, hoặc nó có thể hiển thị như là vệt màu đỏ trong phân.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Chủ Nhật, 29 tháng 7, 2018

Nguyên nhân nào gây tiêu chảy khi mang thai?

Rối loạn tiêu hóa thường hay xảy ra trong thai kỳ. 1 trong các biểu hiện như vậy là tiêu chảy, gây khó chịu cho mẹ bầu.

Tiêu chảy được định nghĩa là tình trạng đi ngoài phân lỏng ba lần hoặc nhiều hơn mỗi 24 giờ.
Nếu bà bầu đau bụng đi ngoài, điều cần quan tâm chính là giữ được nước, vì khi tiêu chảy có thể bị mất một lượng đáng kể chất lỏng trong thời kỳ mang thai. Mất nước là một tình trạng có thể nghiêm trọng, thậm chí gây chết người. Mẹ cần phải chắc chắn rằng mình đang tự bổ sung nước và các chất điện giải cần thiết. Bà bầu bị tiêu chảy, hiếm khi đe dọa đến mạng sống, nhưng không nên quá xem nhẹ, đặc biệt là khi mang thai. https://pacifichealthcare.vn/tre-bi-tieu-chay-nen-an-gi.html
Nguyên nhân nào gây tiêu chảy khi mang thai?
Đừng ngạc nhiên nếu mẹ bị tiêu chảy khi mang thai. Có một vài mối liên hệ giữa mang thai và tiêu chảy. Khi lần đầu tiên khám phá ra mình đang mang thai, mẹ có thể thay đổi đột ngột chế độ ăn uống để đảm bảo rằng bé đang nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết.
Nếu mẹ thay đổi thực phẩm, đôi khi điều đó có thể gây ra đau bụng đi ngoài. Me bầu có thể tiêu chảy vì Không dung nạp Lactose: Khi mang thai, mẹ sẽ tăng cường tiêu thụ sữa và do cơ thể bị thiếu hay mất men latoza (để hấp thụ đường lactose) và hậu quả là gây tiêu chảy.
Trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì
Nghiên cứu cho biết việc cắt sữa trong vài ngày có thể làm giảm các triệu chứng không dung nạp lactose. Tuy nhiên, mẹ bầu nên dùng các nguồn canxi khác như phô mai và sữa chua.
Một lý do khác gây tiêu chảy là do một số mẹ bầu cảm thấy nhạy cảm với một số thực phẩm. Có thể đây là những loại thực phẩm mà mẹ bầu thường ăn trước đó, nhưng ăn chúng khi mang thai có thể khiến đau bụng hoặc tiêu chảy.
Thay đổi hormone cũng có thể là lý do gây tiêu chảy ở mẹ bầu. Các hormone như estrogen, progesterone và Gonadotropin sẽ có ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, chúng có thể gây ra buồn nôn, ói mửa hoặc tiêu chảy. Mỗi mẹ bầu đều trải qua những thay đổi về hormone, nhưng chỉ một số ít bị tiêu chảy trong giai đoạn đầu. https://pacifichealthcare.vn/tre-bi-tieu-chay-nen-kieng-an-gi.html
Các nguyên nhân gây tiêu chảy khác cũng có thể xảy ra khi mang thai:
Vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng đường ruột, thuốc men và ngộ độc thực phẩm.
Một số bệnh như bệnh Crohn, hội chứng ruột kích thích, viêm loét đại tràng và bệnh celiac,…là lý do gây đau bụng và tiêu chảy.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Thứ Năm, 26 tháng 7, 2018

Bệnh tiêu chảy mùa đông do rota vi rút gây ra?

Vào thời điểm này, lượng người bị tiêu chảy cấp do rota vi rút bắt đầu tăng lên. Nhiều người lo lắng cho rằng con mình bị tiêu chảy do phẩy khuẩn tả. Thực ra dấu hiệu của chúng hoàn toàn khác nhau.

Tiêu chảy cấp https://pacifichealthcare.vn/dau-hieu-tre-bi-tieu-chay.html do rota vi rút gây nên thường xảy ra vào mùa đông ở cả người lớn và trẻ em. Đây là một căn bệnh thông thường, điều trị sớm theo đúng phác đồ, bệnh khỏi nhanh chóng. Căn bệnh này do vi rút gây nên, khác hoàn toàn với bệnh tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả đang xảy ra tại một số tỉnh ở miền Bắc.
Bệnh tiêu chảy mùa đông do rota vi rút gây ra và thường chỉ kéo dài trong 3 - 7 ngày. Khi bị bệnh thường có biểu hiện sốt nhẹ, hơi mệt, nôn, tiêu chảy, ở trẻ em có quấy khóc… Người bệnh đi ngoài nhiều lần, phân lỏng, màu vàng chanh hoặc trắng lẫn dịch nhầy, có khi như màu hoa cà, hoa cải. Việc điều trị bệnh tiêu chảy cấp do rota vi rút gây nên cũng rất đơn giản.
Dấu Hiệu Trẻ Bị Tiêu Chảy Cha Mẹ Cần Biết Và Nhanh Chóng Xử Lý
Ngoài bệnh tiêu chảy cấp do rota vi rút còn phải kể đến bệnh rối loạn tiêu hóa. Căn bệnh này rất dễ gặp nếu ăn phải thức ăn ôi thiu, nhiễm bẩn.
Nếu ăn phải thức ăn không vệ sinh, nhiễm bẩn chỉ từ 1 - 2 tiếng (có người lâu hơn) người bệnh sẽ có biểu hiện bụng đau quặn, đi cầu lỏng nhưng không phải đi xối xả, đi nhiều lần như dịch tả.
Đặc biệt phân sẽ có mùi hôi và kèm theo máu và chất nhầy. Trong trường hợp rối loạn tiêu hóa nhẹ do ăn phải thực phẩm ôi thiu, nhiễm bẩn người bệnh không cần vội dùng thuốc mà cơ thể sau khi đào thải hết số thực phẩm đó sẽ tự khỏi.
Nhưng nếu đi ngoài nhiều lần, cần đưa ngay bệnh nhân đến viện để được cấp cứu, tránh biến chứng nguy hiểm xảy ra.
Còn với bệnh tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả đang xảy ra tại một số tỉnh miền bắc, trong đó có Hà Nội, đó là do nhiễm vi khuẩn tả từ nguồn thức ăn không đảm bảo vệ sinh. Khi nhiễm vi khuẩn tả bệnh sẽ có biểu hiện cấp tính, bùng phát trong vài giờ hoặc trong vài ngày tùy thể trạng mỗi người.
Những biểu hiện của người bị bệnh tả sẽ là: bụng đau quặn thắt, đi cầu xối xả, liên tục 10-15 lần/ngày, phân lỏng toàn nước. Đặc biệt phân rất tanh có màu trắng đục như nước vo gạo, phân thải ra không kèm máu và chất nhầy, miệng nôn thốc.
Do đi ngoài nhiều, người bệnh tả nhanh chóng bị mất nước. Nếu không được cứu chữa kịp thời, bệnh nhân dễ bị trụy mạch, có biến chứng, thậm chí tử vong nhanh chóng.
Để phòng các bệnh tiêu chảy cấp https://pacifichealthcare.vn/nguyen-nhan-tre-bi-tieu-chay.html do rota vi rút, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả, quan trọng nhất là thực hiện ăn chín, uống sôi. Rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi cầu. Dùng các thực phẩm sạch, có nguồn gốc rõ ràng.

Tốt nhất thời điểm hiện nay, khi phát hiện người thân có triệu chứng các bệnh trên, nhanh chóng đưa tới trung tâm y tế gần nhất để khám, chẩn đoán, điều trị kịp thời.

Thứ Ba, 24 tháng 7, 2018

Khi nào cần nội soi dạ dày

Phần lớn người bệnh hay hình dung hoặc nghe đồn rằng nội soi tiêu hóa rất đau, nôn ói dữ dội, dễ nhiễm vi trùng từ người khác nên ngại, sợ không dám nội soi.

Khi nào cần nội soi dạ dày
Ở Việt Nam, đại đa số bệnh nhân đau dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-co-hai-khong.html thường tự mua thuốc về uống hoặc uống thuốc không đúng hay đủ liều. Khi đau bụng quá không chịu được hoặc ăn uống kém gầy sút nhanh họ mới chịu đi nội soi. Khi được chẩn đoán là K dạ dày giai đoạn muộn, họ rất bất ngờ vì họ chỉ nghĩ mình bị viêm loét dạ dày thông thường chứ bệnh không nghiêm trọng đến vậy.
Việc tầm soát ung thư dạ dày bằng nội soi đã được áp dụng nhiều nơi trên thế giới vì viêm loét dạ dày và ung thư dạ dày giai đoạn sớm, triệu chứng thường giống nhau và rất khó phân biệt nếu không được nội soi chẩn đoán. Do đó, khi có triệu chứng về dạ dày (đau dạ dày, ăn uống khó tiêu, buồn nôn, nôn…) hoặc sụt cân nhiều không rõ nguyên do, bạn cần đi khám để được bác sĩ tư vấn và cho chỉ định nội soi nếu cần thiết.
Nội soi dạ dày có hại không 1
Bệnh nhân cần nội soi đường tiêu hóa trên khi có các triệu chứng sau đây
- Khó nuốt hay nuốt đau, nuốt nghẹn, nuốt vướng
- Đau sau xương ức, cảm giác trào ngược, ợ nóng, thường xuyên nhợn ói khi đánh răng
- Đau thượng vị, nóng rát thượng vị. https://phongkhamnoisoihcm.blogspot.com/2018/07/khi-nao-can-noi-soi-da-day.html
- Nôn ra máu
- Ợ chua, ợ hơi, chậm tiêu, đầy hơi, buồn nôn và nôn
- Thiếu máu thiếu sắt
- Ho, viêm họng kéo dài, cảm giác vướng đàm
- Sụt cân nhanh không rõ nguyên nhân
- Gia đình có người bị ung thư dạ dày
Lợi ích của nội soi
Giúp nhìn thấy cơ quan bên trong cơ thể với hình ảnh có thể phóng đại nhiều lần, chụp lưu lại và in ra để nhiều bác sĩ cùng quan sát.
- Thông qua nội soi, khi quan sát thấy thương tổn nào đó, bác sĩ nội soi có thể lấy nhiều mẫu mô ở nơi thương tổn (gọi là sinh thiết) gởi đến đơn vị giải phẫu bệnh lý để khảo sát vi thể về mô học, tế bào học, dựa vào đó bác sĩ lâm sàng sẽ có hướng điều trị cho bệnh nhân một cách tốt nhất.
- Nội soi tiêu hóa https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-nhieu-co-tot-khong.html ngoài chẩn đoán và can thiệp bệnh lý tiêu hóa, còn được dùng để tầm soát ung thư dạ dày và ung thư đại tràng giai đoạn sớm. Nếu có điều kiện thì mọi người trên 50 tuổi nên soi dạ dày, đại tràng ít nhất một lần để tầm soát ung thư đường tiêu hóa.

- Phẫu thuật nội soi: ngày nay nội soi còn ứng dụng trong phẫu thuật. Đây là cách chữa trị nhẹ nhàng, hiệu quả hơn so với phẫu thuật kinh điển. Bệnh nhân ít đau hơn, vết thương nhỏ hơn, lành nhanh hơn.

Chủ Nhật, 22 tháng 7, 2018

Trẻ bị viêm phế quản phổi có nên tắm không?

Trẻ bị viêm phế quản có được tắm không chính là nỗi băn khoăn của các bậc phụ huynh khi có con bị viêm phế quản. Nhiều mẹ thấy con bị ho khan, sổ mũi, sợ con nhiễm lạnh nên không tắm cho trẻ.

Tuy nhiên, mẹ nên biết rằng việc không tắm cho trẻ dễ khiến cho trẻ nhiễm bệnh nặng hơn.
Đặc biệt, đối với những trẻ bị viêm đường hô hấp https://pacifichealthcare.vn/nguyen-nhan-viem-phe-quan-o-tre.html, việc vệ sinh, tắm rửa cho trẻ là rất quan trọng. Tuy nhiên, mẹ cũng cần lưu ý rằng tắm cho trẻ cũng cần đúng cách chứ không thể tắm như những trẻ bình thường. Việc tắm cho trẻ không đúng cách dễ làm cho trẻ nhiễm lạnh thêm và bệnh sẽ nặng hơn.
Vì thế, khi tắm cho trẻ, mẹ cần chú ý những nguyên tắc sau đây để đảm bảo sức khỏe cho trẻ
Nước tắm cho trẻ cần đủ ấm, không quá nóng cũng không quá lạnh.
Nơi trẻ tắm cần phải kín gió.
Mẹ có thể tăng nhiệt độ phòng tắm để giúp trẻ thoải mái hơn bằng cách xả nước nóng ra sàn trước khi tắm làm cho nhiệt độ không khí cả phòng tăng lên đồng thời tăng độ ẩm làm hạn chế hiện tượng bốc hơi nước làm trẻ bị nhiễm lạnh.
Mẹ nên tắm nhanh cho trẻ, tránh cho bé ngâm nước quá lâu.
Nên tắm từng phần chứ không cởi hết quần áo trẻ ra tắm một lần.
Khi tắm xong phần nào cần lau khô ngay và quấn khăn cho trẻ. Đến khi tắm xong hết thì mẹ thay quần áo sạch sẽ cho bé.
Nguyên nhân viêm phế quản ở trẻ
Tắm cho trẻ đúng cách có thể hạn chế các bệnh về hô hấp
Dù mùa đông hay mùa hè mẹ vẫn nên tắm cho trẻ nhanh, không để trẻ ngâm nước lâu. Thời gian tắm cho bé khoảng 10h-10h30 sáng hoặc 14-15h chiều. Không tắm cho bé sau 16h chiều hoặc tối. Vì đây là thời điểm mà nhiệt độ bắt đầu hạ thấp dễ khiến trẻ bị viêm phế quản và cũng là nguyên nhân gây viêm phế quản phổi ở trẻ em.
Mẹ cần phải tắm cho bé nước ấm, tuy nhiên không nóng quá, điều này có thể ảnh hưởng đến làn da bé. Có thể kiểm tra nhiệt độ nước bằng cùi tay hoặc con vịt nhựa. Nhiệt độ thích hợp nhất cho trẻ là là khoảng 33 độ C đến 35 độ C.
Trước khi tắm, mẹ cần phải chuẩn bị sẵn quần áo, khăn tắm, để tắm xong sẽ lau khô cơ thể bé ngay. Tránh tình trạng sau khi tắm mới lục tìm quần áo thì có thể khiến trẻ nhiễm lạnh.
Nơi tắm cho trẻ phải kín gió, thời gian tắm chỉ nên kéo dài không quá 7 phút. Khi tắm, mẹ phải rửa mặt, mũi cho trẻ trước tiên. Bởi nếu bạn tắm các bộ phận khác rồi mới vệ sinh mắt, mũi thì có thể bị nước bẩn bám vào gây đau mắt, viêm mũi cho trẻ.
Khi tắm xong dùng khăn mềm lau người trẻ, tránh dùng khăn khô cứng sẽ gây hại cho da bé. Khi tắm, mẹ chú ý không để nước hắt vào mắt trẻ. Sau khi tắm phải vệ sinh tai bằng bông chuyên dụng. https://pacifichealthcare.vn/dau-hieu-viem-phe-quan-o-tre.html
Sau khi tắm và mặc quần áo xong, mẹ nên cho trẻ ngồi trong phòng kín khoảng 10 – 15 phút rồi mới cho bé ra ngoài để tránh việc bị cảm đột ngột.

Trên đây là những chú ý khi tắm cho trẻ để phòng tránh viêm phế quản phổi cũng như các bệnh về hô hấp khác.

Thứ Tư, 18 tháng 7, 2018

Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi

Ung thư phổi https://pacifichealthcare.vn/tam-soat-ung-thu-phoi-o-dau.html là 1 trong 5 loại ung thư thường gặp nhất tại nước ta. Bệnh có 2 dạng là ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ ở giai đoạn sớm có tỷ lệ khỏi bệnh cao, 92% sống năm năm nếu khối u ung thư kích thước dưới một cm. Nếu đã di căn xa đến gan hoặc tuyến thượng thận thì chỉ có khoảng 1% sống còn năm năm sau điều trị.
Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi
- Hút thuốc lá, hút thuốc thụ động.
- Khí radon, amiăng, không khí ô nhiễm, tiền căn xạ trị vào phổi.
- Gia đình có người bị ung thư phổi.
Trong các yếu tố nguy cơ trên, hút thuốc và hút thuốc thụ động là quan trọng nhất. Việc không hoặc ngưng hút thuốc được coi là các biện pháp chủ yếu giúp phòng ngừa.
tầm soát ung thư phổi ở đâu uy tín
Những người nào có nguy cơ bị ung thư phổi
Nguy cơ trung bình là người từ 50 tuổi trở lên, không hút thuốc hoặc hút thuốc ít, từng hút thuốc nhiều nhưng đã ngưng trên 15 năm. https://phongkhamnoisoihcm.blogspot.com/2018/07/mot-so-yeu-to-nguy-co-gay-ung-thu-phoi.html
Nguy cơ cao là người từ 50 tuổi, hút thuốc 30 gói mỗi năm, một gói mỗi ngày trong 30 năm hoặc 2 gói mỗi ngày trong 15 năm.
Các triệu chứng thường gặp của các bệnh nhân ung thư phổi là:
- Đau ngực.
- Ho.
- Khó thở.
- Khàn tiếng.
- Hạch cổ.
Các bệnh nhân ung thư phổi ở giai đoạn sớm thường không có triệu chứng gì. Để phát hiện sớm cần phải tầm soát những người có nguy cơ bị ung thư phổi khi chưa có triệu chứng gì. Hiện nay các nhóm có nguy cơ bị ung thư phổi đã được xác định, các phương tiện tầm soát ung thư phổi cũng đã có sẵn, do vậy việc phát hiện sớm là khả thi.

Tầm soát ung thư phổi giúp phát hiện ở giai đoạn sớm với khả năng chữa trị khỏi bệnh cao. Có thể kiểm tra tại Phòng khám Đa khoa Pacific hoặc các cơ sở y tế có thể chụp CT.

>>>https://pacifichealthcare.vn/tam-soat-ung-thu-dai-truc-trang.html

Thứ Hai, 16 tháng 7, 2018

Viêm đại tràng gây nhiều triệu chứng khó chịu

Viêm đại tràng gây nhiều triệu chứng khó chịu cho người bệnh, đặc biệt với phụ nữ mang thai bệnh còn gây nhiều ảnh hưởng cả mẹ và con. Vì vậy trong quá trình mang thai người mẹ cần chú ý, áp dụng các phương pháp chữa trị phù hợp.

Thường các biểu hiện viêm đại tràng như: đau bụng, đi ngoài nhiều lần, chướng bụng đầy hơi, rối loạn đại tiện phân lúc lỏng lúc táo hoặc phân nát, táo bón xen kẽ nhau. Mỗi một triệu chứng đều có những ảnh hưởng nhất định đến thai kỳ ở những mức độ khác nhau https://pacifichealthcare.vn/bi-tri-co-noi-soi-dai-trang-duoc-khong.html
– Đau bụng: Trong quá trình mang thai người phụ nữ sợ nhất là biểu hiện đau bụng. Khi thai nhi lớn dần lên, tử cung của người mẹ to ra đẩy các quai ruột ra sau và sang hai bên. Bệnh viêm đại tràng thường đau bụng dọc theo khung đại tràng, rất gần với tử cung nên ít nhiều đều có ảnh hưởng đến thai nhi. Đôi khi triệu chứng này làm che lấp các biểu hiện đau bụng liên quan đến thai sản như: động thai, xảy thai, rau bong non,… Vì thế dù là biểu hiện của bệnh nào thì khi xuất hiện triệu chứng đau bụng kéo dài người mẹ đều phải đi kiểm tra để điều trị kịp thời.
Bị trĩ có nội soi đại tràng được không?
– Đi ngoài nhiều lần: đối với phụ nữ trong quá trình mang thai nếu như tình trạng đi ngoài nhiều lần sẽ làm tăng áp lực ổ bụng, cùng với quá trình phát triển của thai nhi càng làm gia tăng áp lực trong ổ bụng nhiều hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến các chứng sa giãn ở người mẹ như trong bệnh trĩ, chèn ép hệ thống mạch máu chi dưới gây phù. Với những trường hợp dọa xảy thai hoặc nguy cơ đẻ non thì việc đi ngoài nhiều lần rất nguy hiểm dễ gây xảy thai và đẻ non bất kỳ lúc nào.
– Chướng bụng: phụ nữ khi mang thai các cơ bụng đã phải giãn nở rất nhiều gây chèn ép vào các thành phần xung quanh, lại thêm chướng bụng của bệnh viêm đại tràng khiến người mẹ cảm thấy khó thở, bụng ậm ạch khó chịu. Bà bầu bị đầy bụng khó tiêu sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và thai nhi
– Rối loạn đại tiện: bà bầu bị táo bón nếu kèm theo bị viêm đại tràng thì tình trạng táo bón hoặc phân lỏng càng nặng hơn. Táo bón khiến người mẹ phải rặn nhiều ảnh hưởng đến thai nhi.
Người mẹ cần chú ý
– Uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh để hạn chế táo bón.
– Không nên ăn nhiều món ăn có nhiều dầu mỡ, khó tiêu. Không ăn thức ăn dễ lên men như: dưa chua, cà pháo, bánh bao, bánh rán.
– Không uống rượu, bia, nước ngọt có ga.
– Tham khảo điều trị bằng các thuốc y học cổ truyền giúp giảm các triệu chứng như: các vị kiện tỳ kích thích tiêu hóa, hành khí giảm chướng bụng đầy hơi, kết hợp với các vị bổ dưỡng và an thai tốt cho cả mẹ và thai nhi. Một số động tác xoa bóp bấm huyệt rất tốt cho phụ nữ mang thai giúp thư giãn, giảm các triệu chứng khó chịu.
– Một số động tác Yoga rất tốt cho bà bầu khi bị viêm đại tràng.

– Nếu các triệu chứng nặng, kéo dài thì cần nhập viện để theo dõi, điều trị. Xem thêm: https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-dai-trang-tien-me.html

Thứ Năm, 12 tháng 7, 2018

Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang

Viêm mũi xoang chiếm tỷ lệ rất cao và đang ngày càng gia tăng. Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang theo thể bệnh:

- Viêm mũi xoang cấp tính (xảy ra dưới 8 tuần): Triệu chứng thường gặp là chảy mũi, nghẹt mũi, nhức đầu và đôi khi có sốt. Nội soi mũi xoang thấy hốc mũi xuất tiết, niêm mạc mũi phù nề, sung huyết… Chẩn đoán hình ảnh thường không được khuyến cáo trong giai đoạn này. https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-xoang.html
- Viêm xoang mạn tính (trên 12 tuần): Triệu chứng chủ yếu là chảy mũi dai dẳng ra mũi trước hoặc mũi sau, khịt đàm, nghẹt mũi, mất mùi. Nhức đầu xảy ra khoảng dưới 30% trường hợp. Ngoài ra có thêm một số triệu chứng phụ như ho dai dẳng, hôi miệng, mệt mỏi…
Trong trường hợp này, nội soi mũi xoang phát hiện các dòng mũi đục chảy ra từ khe mũi giữa, khe mũi trên. X-quang xoang có thể thấy mờ xoang hàm hay xoang sàng.
CT Scan giúp chẩn đoán chính xác các xoang viêm và gợi ý một số nguyên nhân như do nấm, u và bất thường cấu trúc giải phẫu.
Chụp CT xoang
Một số hiểu lầm bệnh nhân thường gặp trong điều trị viêm mũi xoang.
Hiểu lầm 1: Viêm mũi xoang không thể điều trị dứt điểm
Viêm mũi xoang không do dị ứng là bệnh hay gặp và điều trị khỏi hoàn toàn, nếu điều trị đúng nguyên nhân gây bệnh.
Hiểu lầm 2: Ngưng thuốc giữa chừng khi nghe bớt bệnh
Khi điều trị phải tuân thủ đúng phác đồ. Không nên lạm dụng kháng sinh. Nếu dùng kháng sinh không đúng, không đủ liều lượng sẽ góp phần làm tăng dòng vi khuẩn kháng thuốc. Khi đó bệnh sẽ không chấm dứt hẳn mà phải điều trị lại lần sau tốn kém, nặng liều hơn.
Viêm xoang cấp do virus không cần dùng kháng sinh mà chỉ sử dụng thuốc làm giảm triệu chứng như kháng viêm, giảm đau, kháng dị ứng. https://pacifichealthcare.vn/chup-ct.html
Hiểu lầm 3: Viêm xoang phải mổ thì mới hết bệnh
Khá nhiều người nhập viện với biến chứng nặng hơn sau khi phải trải qua cuộc phẫu thuật tốn kém. Không phải tất cả trường hợp viêm xoang đều có chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật xoang được chỉ định khi viêm xoang mạn tính do:
- Các khối u như u xương, u nhú ngược… chèn ép gây tắc các lỗ thông xoang.
- Thay đổi cấu trúc giải phẫu gây hẹp, tắc dẫn lưu xoang.
- Viêm xoang do nấm.
- Viêm xoang mạn tính không đáp ứng điều trị nội khoa.
Hiểu lầm 4: Nhức đầu là do viêm xoang
Nhiều bệnh nhân cứ nghĩ nhức đầu là do viêm xoang và quyết định bằng mọi giá phải mổ xoang. Nhức đầu thường do nguyên nhân khác nhau.
Hiểu lầm 5: Chủ quan khi mắt mờ không tìm ra nguyên nhân
Nhiều trường hợp bệnh nhân bị mờ mắt, sau nhiều lần khám mắt không tìm ra nguyên nhân thì nản hoặc chủ quan không điều trị tiếp.

Để phòng ngừa, nên giữ vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, ra đường mang khẩu trang. Không hút thuốc lá, không thức quá khuya, không uống nhiều rượu bia, ăn uống nghỉ ngơi hợp lý.

Thứ Ba, 10 tháng 7, 2018

Nguyên nhân dẫn tới thừa cân béo phì?

Trẻ bị béo phì https://pacifichealthcare.vn/benh-beo-phi-o-tre-em.html có nguy cơ mắc bệnh giống người lớn nhưng sẽ nặng hơn vì thời gian bệnh kéo dài, ảnh hưởng đến nội tiết cũng như tinh thần.

Thừa cân béo phì đang là đại dịch toàn cầu với mức độ tăng nhanh đáng kể hàng năm ở cả người lớn và trẻ em. Tại Việt Nam, đi đôi với tỷ lệ suy dinh dưỡng còn khá cao thì tỷ lệ người bị béo phì cũng tăng một cách nhanh chóng, đặc biệt là ở trẻ em. Đây là điều rất đáng lo ngại vì trẻ em béo phì sẽ có nguy cơ trở thành người lớn béo phì với một tương lai bệnh tật đang chờ đón. Phòng và điều trị thừa cân béo phì từ thời trẻ là rất cần thiết và cấp bách.
Như thế nào là thừa cân béo phì?
Thừa cân là hiện tượng cân nặng cao hơn mức cân nặng nên có tương ứng với chiều cao. Béo phì là sự tích tụ bất thường và quá mức khối mỡ tại mô mỡ và các tổ chức khác ảnh hưởng tới sức khỏe.
Bệnh béo phì ở trẻ em
Đánh giá tình trạng béo phì sớm, đơn giản nhất là theo dõi biểu đồ tăng trưởng, chỉ số cân nặng theo chiều cao, chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi.
Nguyên nhân dẫn tới thừa cân béo phì?
Loại trừ nguyên nhân bệnh tật (chiếm 10%) thì nguyên nhân chính của thừa cân béo phì là năng lượng ăn vào nhiều hơn năng lượng tiêu hao.
Nguyên nhân đưa tới tình trạng này có thể do di truyền (người béo phì có lượng leptin ít hơn người bình thường nên ăn nhiều hơn và ít protein đặc biệt nên ít đốt cháy năng lượng hơn) hoặc do môi trường. Môi trường có nhiều thức ăn năng lượng cao như nhiều chất béo, chất ngọt, ăn nhanh, ăn nhiều và ít hoạt động thể lực như không gian chật hẹp, xem tivi nhiều, vi tính, nhiều công nghệ cao thì dễ béo phì hơn.
Hậu quả trẻ béo phì
Trẻ em bị béo phì có nguy cơ các bệnh giống như người lớn nhưng nặng hơn vì thời gian bệnh kéo dài và ảnh hưởng tới nội tiết, tinh thần.
1. Ảnh hưởng tâm lý xã hội
Trẻ bị béo phì https://pacifichealthcare.vn/thuc-don-giam-can-cho-tre-beo-phi.html lúc nhỏ thường kéo dài cho đến hết thời gian thiếu niên, có chức năng tâm lý xã hội kém, giảm thành công trong học tập và thường không khỏe mạnh.
2. Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch
Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và kháng insulin thường thấy ở trẻ em béo phì và rối loạn lipid máu xuất hiện liên quan tới tăng tích lũy mỡ trong ổ bụng. Những rối loạn lipid máu, huyết áp và insulin máu ở trẻ em sẽ kéo dài đến thời kỳ thanh niên.
3. Biến chứng gan
Các biến chứng gan ở trẻ em béo phì đã được đưa ghi nhận, đặc biệt đặc tính nhiễm mỡ gan và triệu chứng tăng men gan (transaminase huyết thanh). Các bất thường men gan cũng có thể liên quan với bệnh sỏi mật, nhưng bệnh này thường hiếm gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên.
4. Các biến chứng về giải phẫu, xương khớp
Trẻ em bị béo phì có thể bị các biến chứng về mặt giải phẫu. Nghiêm trọng là bệnh Blount (một dị dạng xương chày do phát triển quá mạnh), dễ bị bong gân mắt cá chân.
5. Các biến chứng khác: Nghẽn thở khi ngủ và bệnh giả u não. Nghẽn thở khi ngủ có thể gây chứng thở quá chậm và thậm chí ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh giả u não là một bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp suất trong sọ não, đòi hỏi cần phải đi khám ngay. https://phongkhamnoisoihcm.blogspot.com/2018/07/nguyen-nhan-dan-toi-thua-can-beo-phi.html

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Chủ Nhật, 8 tháng 7, 2018

Xét nghiệm ADN có chính xác không?

Xét nghiệm ADN là 1 phương pháp đem lại kết quả chính xác nhất hiện tại cho biết mối quan hệ huyết thống của bạn. Vẫn còn nhiều người thắc mắc về xét nghiệm ADN có chính xác hay không?

Xét nghiệm ADN là gì?
Xét nghiệm ADN https://pacifichealthcare.vn/quy-trinh-xet-nghiem-adn.html là phương pháp xét nghiệm dùng ADN (Axit DeoxyriboNucleic) có trong các tế bào của cơ thể chúng ta với mục đích xác định quan hệ huyết thống. Theo di truyền học thì 23 sợi nhiễm sắc thể đơn có trong tế bào trứng của người mẹ cùng 23 sợi nhiễm sắc thể đơn có trong tinh trùng của người cha khi kết hợp với nhau sẽ tạo thành 23 cặp nhiễm sắc thể có ở người con. Chính vì thế, 23 cặp nhiễm sắc thể này thường có trong mỗi tế bào của cơ thể chúng ta ( tế bào sinh dục trưởng thành là ngoại lệ).
Lấy xét nghiệm ADN như thế nào?
Trước khi làm xét nghiệm ADN thì cần lấy mẫu. Mẫu DNA thường được thu thập theo hướng dẫn lấy mẫu. Mẫu để làm xét nghiệm có thể lấy là tế bào máu hoặc niêm mạc miệng, tóc, móng tay, móng chân hoặc cuống rốn sau khi rụng...
Quy trình xét nghiệm ADN
Xét nghiệm ADN có chính xác không?
Theo các bác sĩ, phương pháp xét nghiệm ADN có thể xác định mối quan hệ huyết thống được dựa trên nguyên lý di truyền con cái sẽ thừa hưởng 50% bản đồ ADN từ người cha cùng 50% bản đồ ADN từ người mẹ. Dựa trên nguyên tắc này, các chuyên gia di truyền sẽ đưa ra kết luận về mối quan hệ huyết thống một cách chính xác nhất.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp hiếm gặp là có đột biến trong quá trình di truyền từ người cha hoặc mẹ sang cho con. Đối với những trường hợp này thì sẽ được trung tâm làm thêm các xét nghiệm mở rộng dựa trên những nhiễm sắc thể được di truyền ổn định như: tiến hành phân tích thêm nhiễm sắc thể X hoặc nhiễm sắc thể Y với mục đích cuối cùng là đưa ra kết quả chính xác nhất về mối quan hệ huyết thống.
Có thể nói cho đến nay thì đây là phương pháp xác định mối quan hệ huyết thống chính xác nhất hiện nay.
Bởi thế mà nó được sử dụng cho mục đích dân sự, phục vụ cho mục đích hành chính pháp lý như làm giấy khai sinh cho con, làm bảo lãnh di dân nước ngoài và thậm chí là giám định ADN theo yêu cầu của tòa án. Xét nghiệm ADN https://pacifichealthcare.vn/xet-nghiem-adn-co-chinh-xac-khong.html là phương pháp chuẩn được sử dụng trên toàn thế giới đặc biệt là được sử dụng trong khoa học hình sự và pháp y với những mục đích như: truy nguyên cá thể, truy tìm tội phạm.
Thường xét nghiệm ADN sẽ có hai đáp án:
Đáp án 1: Có cùng quan hệ huyết thống cha con hoặc mẹ con
Nếu như mẫu ADN giữa người Cha - Con hoặc Mẹ - Con có sự nghi vấn khớp với nhau trên tất cả các locus gen, thì có thể khẳng định người đàn ông này là Cha đẻ hoặc Mẹ đẻ của đứa trẻ với độ tin cậy lên đến 99,9999% ( từ 16 - 33 locus gen).
Đáp án 2: Không cùng quan hệ huyết thống cha con hoặc mẹ con
Trong trường hợp mẫu ADN giữa người Cha - Con hoặc Mẹ - Con nghi vấn không khớp với nhau từ hai gen trở lên, thì có thể khẳng định người Cha này hoặc người Mẹ này không phải là Cha đẻ hoặc Mẹ đẻ của đứa trẻ với độ tin cậy lên đến 100%.

Vì vậy, xét nghiệm ADN là phương pháp có độ chính xác nhất hiện nay để có thể xác định các mối quan hệ huyết thống.

Thứ Năm, 5 tháng 7, 2018

Khi nào chúng ta cần nội soi dạ dày?

Các bạn nên biết khi nào cần nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-phat-hien-nhung-benh-gi.html. Nội soi dạ dày là phương pháp có thể chuẩn đoán chính xác căn bệnh đường tiêu hóa (chính xác hơn siêu âm, chụp X-quang). Hiện tại, nội soi dạ dày là cách chuẩn đoán bệnh tiêu hóa được nhiều bệnh viện chọn lựa thực hiện.

Khi nào chúng ta cần nội soi dạ dày?
Nội soi dạ dày được chỉ định thực hiện khi muốn chuẩn đoán các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa, theo dõi tiến triển các bệnh tiêu hóa và phân loại, đánh giá mức độ bệnh. Ngoài chuẩn đoán, nội soi dạ dày còn dùng để lấy dị vật ở ống tiêu hóa, xét nghiệm xem có nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày, lấy mô sinh thiết, điều trị xuất huyết tiêu hóa, xét nghiệm khi nghi ngờ có ung thư dạ dày.
Nội soi dạ dày phát hiện những bệnh gì
Cụ thể, bệnh nhân nên nội soi dạ dày khi có các biểu hiện sau đây:
+ Khó nuốt, nuốt vướng như có dị vật mắc ở cổ họng.
+ Thường xuyên ợ chua, ợ nóng, tiêu háo kém, hay bị đầy hơi, chướng bụng, thiếu máu, thiếu sắt.
+ Ho và viêm đau họng kéo dài, ho và nuốt có đờm.
+ Thường xuyên gặp tình trạng trào ngược dạ dày thực quản, đau tức vùng thượng vị, nôn ói khi đánh răng.
+ Nôn ra máu.
+ Bị bệnh barrett thực quản hoặc nghi ngờ barrett thực quản.
+ Mắc các bệnh lý gan mật, tăng áp tĩnh mạch cửa.
+ Chán ăn, sụt cân nhanh mà không rõ nguyên nhân cụ thể.

Nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-xong-bi-dau-hong.html là an toàn nên không chống chỉ định tuyệt đối với bất kỳ ai. Trong 1 vài trường hợp cụ thể nghi ngờ thủng dạ dày, bỏng do uống acid, suy tim, thiếu máu, suy hô hấp hoặc mới ăn no thì sẽ hoãn nội soi, khi nào sức khỏe ổn định hơn sẽ thực hiện nội soi.

Thứ Ba, 3 tháng 7, 2018

Xét nghiệm ADN cha-con là gì?

Xét nghiệm ADN https://pacifichealthcare.vn/xet-nghiem-adn-cha-con.html cha con được thực hiện bằng phương pháp so sánh thông tin ADN cá nhân của đứa trẻ với ADN của người cha giả định.

Xét nghiệm ADN cha-con là gì?
Xét nghiệm ADN cha con là một xét nghiệm xác định người cha sinh học (Cha đẻ) của đứa trẻ. Tất cả chúng ta đều được thừa hưởng ADN từ cha mẹ của mình: một nửa từ người mẹ và một nửa từ người cha, vì thế theo quy luật di truyền khi xét nghiệm ADN so sánh ADN (kiểu gen) của người con với ADN của người cha giả định sẽ xác định được chính xác mối quan hệ huyết thống cha - con.
Xét nghiệm ADN cha con
Kết quả của một xét nghiệm ADN cha-con chỉ có thể là một trong hai kết quả sau:
Loại trừ: Người cha giả định không phải là cha sinh học (cha đẻ) của người con. Kết quả này khẳng định khả năng về mối quan hệ huyết thống cha – con của những người tham gia xét nghiệm là 0%.
Không loại trừ: Người cha giả định là cha sinh học (cha đẻ) của người con với xác suất từ 99.99% trở lên (xác suất được tính dựa trên tần suất alen của người Việt Nam hoặc các chủng tộc khác).
Tất cả các xét nghiệm ADN https://pacifichealthcare.vn/xet-nghiem-adn-cha-con-het-bao-nhieu-tien.html của Phòng khám Pacific đều được tiến hành theo quy trình nghiêm ngặt tại phòng xét nghiệm chuẩn quốc tế, nên Phòng khám Pacific Việt Nam luôn cam kết bản kết quả có độ chính xác 100% và xác suất mối quan hệ huyết thống từ 99.99% trở lên.
* Đối tượng tham gia xét nghiệm?
Cha giả định + Con + Mẹ hoặc Cha giả định + Con
Chúng tôi luôn khuyến khích có thêm mẫu người mẹ trong xét nghiệm Cha-con.
* Loại mẫu và cách lấy mẫu xét nghiệm?

Trên cơ sở khoa học, ADN ở hầu hết tế bào trên cùng 1 cơ thể người là giống nhau. Nên bạn có thể thu bất kỳ 1 loại mẫu nào đều có thể làm xét nghiệm cho kết quả chính xác như nhau.

Chủ Nhật, 1 tháng 7, 2018

Người bị viêm đại tràng mãn tính nên ăn gì?

Viêm đại tràng mạn tính hay còn gọi viêm đại tràng co thắt là bệnh đại tràng chức năng biểu hiện tại ruột già, kéo dài qua nhiều năm, khó chữa khỏi hẳn. 2 triệu chứng chính là đau bụng âm ỉ, rối loạn đại tiện.

Bệnh rất hay gặp ở nước ta; xuất hiện sau khi nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh ở ruột, bệnh mạn tính có từng đợt tiến triển. Ngoài ra, bệnh còn có thể do yếu tố tâm thần kinh do xúc động tâm lý và những lo lắng, stress ảnh hưởng tới sự điều tiết của hệ thống thần kinh thực vật gây tăng tiết ra các chất axit làm loét ruột. https://pacifichealthcare.vn/ky-thuat-noi-soi-dai-trang.html
Người bị viêm đại tràng mãn tính nên ăn gì
- Gạo, khoai tây.
Kỹ thuật nội soi đại tràng
- Thịt nạc, cá, sữa đậu nành, sữa không có lactose, sữa chua.
- Khi ăn các thức ăn tanh như tôm, cua, cá, trứng nên ăn ít một và ăn ngay sau khi chế biến.
- Các loại rau xanh nhiều lá: rau ngót, rau muống, rau cải… nên nhặt phần rau non để ăn.
- Các rau họ cải: bắp cải, củ cải.
Không nên ăn, uống:
- Trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống, dưa cà muối rượu bia, cà phê, nước ngọt có ga vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng.
- Không nên ăn các thực phẩm có nhiều lactose như sữa, nhiều đường như quả ngọt, mật ong, nhiều sorbitol (có trong một số bánh kẹo ngọt) nhằm chống tiêu chảy. Bệnh nhân có biểu hiện kém hấp thu các loại đường này do đó ăn sẽ gây chướng bụng, đầy hơi và tiêu chảy. https://pacifichealthcare.vn/kham-suc-khoe-tong-quat.html

- Tránh sử dụng thức ăn cứng như: rau sống, ngô hạt, măng… ảnh hưởng xấu tới vết loét. Khi chế biến thức ăn thì nên hấp hoặc luộc, hạn chế xào rán.

Thứ Tư, 27 tháng 6, 2018

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của Ung thư dạ dày

Ngày nay, bệnh Ung thư dạ dày vẫn chưa tìm ra nguyên nhân rõ ràng. Những chuyên gia y học cũng tìm ra được 1 vài nguyên nhân gây bệnh sau:

Vi khuẩn HP: Vi khuẩn HP là tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày.
Giới tính: Theo nghiên cứu thì nguy cơ mắc bệnh Ung thư dạ ở đàn ông gấp 2 lần phụ nữ.
Di truyền: Trong gia đình mà bố, mẹ hay anh chị em ruột bị Ung thu dạ dày thì thành viên còn lại cũng có nguy cơ mắc Ung thư dạ dày. https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-da-day.html
Nhóm máu: Y học đã chứng minh những người nhóm máu A có nguy cơ mắc Ung thư dạ dày cao hơn người mang các nhóm máu khác.
chụp CT dạ dày
Độ tuổi: Những người có độ tuổi trên 40 có nguy cơ mắc bệnh Ung thư dạ dày cao hơn những người trẻ tuổi.
Lối sống, sinh hoạt: Làm việc quá sức, ăn uống không hợp vệ sinh, không điều độ, ăn nhiều đồ ăn gây kích thích niêm mạc dạ dày, uống nhiều rượu bia… cũng là nguyên nhân dẫn đến bệnh Ung thư dạ dày. https://phongkhamnoisoihcm.blogspot.com/2018/06/nguyen-nhan-va-cac-yeu-to-nguy-co-cua.html
Biến chứng từ một số bệnh liên quan: viêm dạ dày mạn tính, polyp dạ dày, thiếu máu ác tính, tiền sử phẫu thuật dạ dày, chuyển sản ruột, xơ gan mà không được chữa trị triệt để.
Sàng lọc ung thư dạ dày là gì?
Khám sàng lọc ung thư dạ dày là công tác tìm kiếm bệnh lý ung thư dạ dày trước khi chúng biểu hiện ra thành triệu chứng. Điều này có thể giúp chúng ta phát hiện bệnh ung thư dạ dày sớm hơn, đem lại cơ hội điều trị thành công cao hơn vì trên lâm sàng, phần lớn các trường hợp ung thư dạ dày khi biểu hiện thành triệu chứng rồi thì bệnh đã tiến triển nặng.
Sau khi thăm khám và hỏi tiền sử bệnh nhân, bác sỹ sẽ xác định những đối tượng có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn bình thường và đề xuất làm xét nghiệm sàng lọc phù hợp.
Điều đó không có nghĩa là bác sỹ bác sỹ nghi ngờ bạn mắc ung thư, mà đây chỉ là phép thử để tầm soát mà thôi.
>>>https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-than.html

Nếu như kết quả xét nghiệm sàng lọc có gì bất thường, bạn sẽ được làm thêm các xét nghiệm khác nhằm xác định xem thực sự có mắc ung thư hay không, đây được gọi là xét nghiệm chuẩn đoán.

Thứ Ba, 26 tháng 6, 2018

Vấn đề ăn uống của người bệnh ung thư trực tràng

Bên cạnh điều trị bằng phẫu thuật với sử dụng thuốc, vấn đề ăn uống cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong điều trị và hồi phục của người bệnh ung thư trực tràng.

Đối với căn bệnh ung thư này, bệnh nhân nên lựa chọn các đồ ăn ít béo, dễ tiêu hóa, chưa qua tinh chế. Bệnh nhân cần được đảm bảo được cân bằng dinh dưỡng do đó nên ăn thịt gà, các sản phẩm chế biến từ trứng, sữa, nên uống 1 – 2 cốc sữa mỗi ngày. Trong quá trình xạ trị, hóa trị hay khi bị buồn nôn thì nên ưu tiên sử dụng ngũ cốc. https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-truc-trang-co-phai-nhin-an-khong.html
Ăn đa dạng các loại thức ăn nhưng phải được chế biến càng đơn giản càng tốt, chủ yếu là các món luộc, hấp, tránh ăn đồ nướng, rán, quay hay những thực phẩm sinh hơi như đậu, bắp cải, dưa hấu, nước có gas, mít,… Chia làm nhiều bữa nhỏ một ngày.
Ngoài ra, nguyên liệu cũng cần được chọn lựa kĩ càng, rau củ cần tươi, sạch, giàu dinh dưỡng.
Protein cũng cần được cung cấp đủ nhưng không nên chọn các loại thịt đỏ mà lấy từ gia cầm, cá,…
Nội soi trực tràng có phải nhịn ăn không
Các loại vitamin từ rau, củ, quả cũng cần được tăng cường, không nên ăn rau quả có nhiều chất xơ để tránh gan hoạt động mệt mỏi. Tuyệt đối không sử dụng rượu bia và các chất kích thích.
Uống đủ 2l nước/ngày. Khi cơ thể hồi phục cần tránh tình trạng thừa cần bằng cách tập luyện.
Không nên cho bệnh nhân sử dụng các sản phẩm chức năng khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ. Ngoài ra còn có một số mẹo ăn uống tùy theo triệu chứng của bệnh như sau
Nếu bệnh nhân bị đầy, trướng bụng và đau đớn, ăn không tiêu thì cần chọn loại thức ăn dễ tiêu hóa như canh chua, nước cam, nước gừng, mì sợi, cháo gạo…
Bệnh nhân buồn nôn, nôn mửa, không muốn ăn nên lựa chon những loại thực phẩm thanh đạm như bột ngó sen, bột ngũ cốc… kiêng các loại thức ăn chứa nhiều mỡ.
Sau phẫu thuật làm bệnh nhân hư tổn khí huyết, toàn thân mất sức lực, chân tay uể oải, khó cử động, không muốn ăn uống… nên chọn loại thức ăn có tác dụng ích khí dưỡng huyết như canh lá diếc, canh thịt gà, thịt chim, trà nhân sâm, long nhãn, mộc nhĩ…
Trong thời kỳ điều trị bằng hóa chất người bệnh dễ bị choáng đầu, hoa mắt, toàn thân mệt mỏi không có sức lực, buồn nôn, nôn mửa… thì nên uống sữa, trứng gà, cà chua, trà sâm… https://pacifichealthcare.vn/cac-truong-hop-can-noi-soi-truc-trang.html
Vào thời kỳ muộn, người bệnh thường bị suy nhược toàn thân, ăn uống khó khăn, vì vậy cần lấy việc phù chính là chủ yếu, tăng cường dinh dưỡng, nên dùng sâm hãm với nước để trợ giúp tăng cường chức năng của các tạng phủ.

Người nhà nên cần bảo đảm những chế độ dinh dưỡng đầy đủ, theo chỉ dẫn của bác sĩ để bảo đảm cho việc phục hồi bệnh nhân.

Chủ Nhật, 24 tháng 6, 2018

Một số nguyên nhân khiến trẻ thấp bé nhẹ cân

Là ba mẹ ai cũng mong muốn cho con điều tốt đẹp nhất, ước mong thiên thần nhỏ khỏe mạnh, cao lớn, thông minh. Tuy nhiên, tình trạng trẻ thấp bé, nhẹ cân luôn là nỗi lo của nhiều bà mẹ.

Xác định trẻ thấp bé nhẹ cân
Hãy theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ hàng tháng vào một ngày nhất định và so sánh với biểu đồ tăng trưởng của bé, bạn nên cân đo trên cùng 1 cái cân và 1 cây thước nhé, để con số theo dõi được chính xác nhất, lưu lại kết quả cân đo. Trẻ dưới 24 tháng đo chiều dài khi bé nằm, trẻ trên 2 tuổi đo chiều cao khi bé đứng. https://pacifichealthcare.vn/tre-nhe-can.html
Trường hợp cân nặng, chiều cao của bé không đạt mức trung bình, hoặc 3 tháng liền bé không tăng cân hoặc sút cân đều cần đưa bé đi khám dinh dưỡng để được xác định và can thiệp kịp thời.
Một số nguyên nhân khiến trẻ thấp bé nhẹ cân
Sai lầm trong nuôi dưỡng
Trẻ không được bú mẹ đầy đủ, đặc biệt là trong 6 tháng đầu hoặc bị cai sữa mẹ sớm, nuôi dưỡng không đúng phương pháp khi trẻ thiếu hoặc không có sữa mẹ.
3 Nguyên nhân trẻ nhẹ cân - Tư vấn từ chuyên gia dinh dưỡng Quốc tế -5
Cho ăn dặm quá sớm (trước 4 tháng tuổi), hoặc không biết cách cho con ăn thêm bột, rau, trái cây, đạm, đặc biệt là chất béo … ngoài những bữa bú mẹ sau 6 tháng.
Không cho trẻ ăn đủ khi trẻ bị bệnh, kiêng cữ quá mức (chỉ cho ăn cháo muối hoặc cháo đường) kéo dài nhiều ngày làm trẻ thiếu dưỡng chất, dễ suy dinh dưỡng, chậm lành bệnh.
Không đảm bảo vệ sinh, trẻ không được chủng ngừa theo lịch… làm trẻ dễ mắc bệnh, dễ suy dinh dưỡng.
Do bệnh lý
Trẻ mắc các bệnh nhiễm trùng như viêm đường hô hấp, sởi, tiêu chảy kéo dài…
Trẻ mắc các bệnh lý như cường giáp, bỏng, phẫu thuật, chấn thương, bệnh lý có dùng corticoid làm tăng nhu cầu dinh dưỡng. Các bệnh đường ruột làm mất chất dinh dưỡng. Các bệnh mạn tính như đái tháo đường, suy thận mạn, suy tim, bệnh gan mạn, viêm loét dạ dày, viêm khớp mạn, chậm phát triển tâm thần vận động, động kinh, hôn mê kéo dài…làm rối loạn chuyển hóa, hấp thu…https://pacifichealthcare.vn/tu-van-dinh-duong-cho-tre-em.html
Do cơ địa đặc biệt
Trẻ sinh non, suy dinh dưỡng bào thai, dị tật bẩm sinh (dị tật hệ tiêu hóa, hệ thần kinh, bệnh lý nhiễm sắc thể)…
Làm gì khi con thấp bé - nhẹ cân
Cần theo dõi thường xuyên sự phát triển của trẻ, hạn chế những sai lầm trong nuôi dưỡng. nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho ăn dặm đúng cách, trẻ hết bú mẹ chọn sữa công thức phù hợp.
Khi mẹ nghi ngờ trẻ có nguy cơ thấp bé nhẹ cân hoặc bé yêu đang thấp bé nhẹ cân, hãy gặp chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn đầy đủ.

Tăng chế độ ăn giàu năng lượng, đủ dưỡng chất, ăn đặc hơn, chú ý đủ dầu mỡ vào bữa ăn, đảm bảo đủ rau, trái cây, uống đủ sữa, nên chọn sữa giàu dinh dưỡng, sữa dành cho trẻ suy dinh dưỡng, sữa giúp tăng cân.

Thứ Tư, 20 tháng 6, 2018

Chụp CT cản quang cần chuẩn bị những gì?

Hỏi: Chào bác sĩ, kết quả siêu âm của tôi phát hiện có khối u niệu đạo, Bác Sĩ chỉ định chụp CT cản quang. Tôi không biết chụp CT cản quang cần chuẩn bị những gì, thời gian chụp ra sao? Tôi đã 70 tuổi, đang bị tiểu đường. (B.Hợp, TPHCM)

Thưa bác Hợp,
Chụp CT scan là thủ thuật có nguy cơ thấp. Các vấn đề thường gặp nhất là phản ứng dị ứng với thuốc tương phản (cản quang) dùng đường tĩnh mạch. Các thuốc tương phản dùng trong chẩn đoán hình ảnh có tác dụng làm cho nhiều cơ quan và cấu trúc của cơ thể như thận, mạch máu… có thể nhìn thấy rõ hơn khi chụp CT scan. https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-co-can-nhin-an-khong.html
Để chuẩn bị chụp CT scan, bệnh nhân thường được yêu cầu nhịn ăn uống trước khi chụp, đặc biệt khi có dùng thuốc cản quang. Bệnh nhân cũng được yêu cầu không mang theo bất cứ vật gì bằng kim loại có thể gây nhiễu hình ảnh như: bông tai, kính mắt, răng giả, kẹp tóc… Những vật này nên được tháo ra trước khi chụp.
Chụp CT có cần nhịn ăn không?
Bệnh nhân được nằm trên một chiếc bàn có thể di chuyển và bàn được trượt vào trung tâm của máy CT scanner. Tùy theo nhu cầu cần khảo sát mà bệnh nhân có thể nằm ngửa, sấp hay nằm nghiêng.
Khi bệnh nhân nằm lọt vào bên trong lòng của máy CT scanner, máy sẽ tạo ra và chiếu các tia X xung quanh bệnh nhân. Một số model máy quét xoắn ốc hiện đại có thể tiến hành khảo sát trong một chuyển động liên tục.
Chụp CT scan không gây đau đớn, chỉ cảm thấy không được thoải mái do phải nằm im và cố định trên bàn chụp. Nếu phải tiêm thuốc tương phản, bệnh nhân sẽ thấy hơi đau ở vị trí tiêm, cảm giác nóng hay vị mặn, vị kim loại trong miệng, nhức đầu…chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn.
>>>https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-gan.html
Thời gian chuẩn bị chụp phụ thuộc vào sự cần thiết có dùng chất tương phản hay không. Với máy CT scan thế hệ mới, thời gian chụp không kéo dài quá một phút.

Nhìn chung, chụp CT scan an toàn, không ảnh hưởng sức khỏe. Trường hợp bác kèm theo bệnh tiểu đường thì nên thông báo cho bác sĩ biết để có sự chuẩn bị phù hợp trước khi chụp.

Thứ Ba, 19 tháng 6, 2018

Ai cần nội soi tiêu hóa

Nội soi dạ dày, thực quản, tá tràng, đau vùng ngực, thượng vị, ợ hơi, khó tiêu... Nội soi đại tràng, trực tràng khi có u hoặc viêm đại tràng, trĩ...https://phongkhamnoisoihcm.blogspot.com/2018/06/ai-can-noi-soi-tieu-hoa.html

Hiện nay nhiều thực phẩm có chứa chất bảo quản hoặc dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, cộng với thói quen ăn uống thất thường, stress làm cho các bệnh về đường tiêu hóa ngày càng gia tăng. Thường gặp nhất là bệnh viêm dạ dày, trào ngược thực quản, viêm đại tràng… Đa số bệnh này không khó điều trị song nhiều người xem nhẹ hoặc ngại đi khám nên bệnh diễn tiến tới mức nặng.
Hệ thống nội soi thế hệ mới https://pacifichealthcare.vn/phuong-phap-noi-soi-khong-dau.html với ống nội soi nhỏ, đường kính 6 mm, có thể nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng qua đường mũi, làm hạn chế rất nhiều sự khó chịu cho bệnh nhân.
Hệ thống nội soi thế hệ mới với ống nhỏ có thể nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng qua đường mũi, hạn chế cảm giác khó chịu cho bệnh nhân.
Nội soi không đau
Theo thống kê, ở Việt Nam ung thư dạ dày chiếm tỷ lệ cao trong các loại ung thư (khoảng 20%). Ung thư đại tràng chiếm từ 10 đến 15%. Ung thư dạ dày và đại tràng thường gặp hơn so với những cơ quan khác, song nếu được phát hiện sớm khả năng chữa khỏi hoàn toàn rất cao.
Thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột, đại tràng, trực tràng gọi chung là ống tiêu hóa. Đây là một cơ quan rất khó chẩn đoán bệnh lý. Các phương pháp hiện đại như siêu âm, chụp cắt lớp điện toán (CT) hay cộng hưởng từ (MRI) rất tốn kém nhưng ít giá trị chẩn đoán bệnh về ống tiêu hóa. X-quang bơm baryt (thuốc cản quang) có thể áp dụng trong một số trường hợp nhưng độc hại và không chính xác bằng nội soi.
Đến nay nội soi https://pacifichealthcare.vn/dia-chi-kham-noi-soi-tot-uy-tin-nhat-tai-tphcm.html thực quản, dạ dày, tá tràng, trực tràng, đại tràng là phương pháp an toàn, chính xác và hữu hiệu nhất để chẩn đoán bệnh lý ống tiêu hóa. Quan sát hình ảnh trên máy soi giúp bác sĩ biết được các bất thường đang xảy ra bên trong ống tiêu hóa. Từ đó có thể chẩn đoán và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp.
Ai cần nội soi tiêu hóa
Nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng thường áp dụng cho bệnh nhân bị đau vùng ngực hoặc thượng vị, ói, ợ hơi, cảm giác khó tiêu…
Nội soi trực tràng, đại tràng khi có triệu chứng của bệnh lý u đại tràng, viêm đại tràng, trĩ, dò hậu môn...
Nội soi tiêu hóa để tầm soát xem có bị viêm, loét hoặc ung thư hay không.
Ngay cả khi chẩn đoán bệnh rõ ràng như viêm, loét, u, polypes… cũng cần được nội soi lấy các mẫu mô sinh thiết từ tổn thương hoặc niêm mạc để xét nghiệm mô bệnh học. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong các trường hợp nghi ngờ có vi trùng HP hay tế bào ung thư.
Ung thư dạ dày giai đoạn sớm và viêm loét dạ dày thường có triệu chứng mơ hồ và rất khó phân biệt. Bệnh trào ngược thực quản đôi khi chỉ biểu hiện đau nhẹ vùng ngực, vùng cột sống ngực, ho, ngứa họng nên nhiều người chủ quan không đi khám khiến bệnh có những biến chứng nghiêm trọng. Theo khuyến cáo, khi có một trong các triệu chứng trên, bệnh nhân cần đi khám để được bác sĩ tư vấn và cho chỉ định nội soi nếu cần thiết. Khi đó sẽ kịp thời điều trị, tránh để biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Thực tế nhiều bệnh nhân mang tâm lý ám ảnh với nội soi tiêu hóa bởi nó gây cảm giác đau, nôn, ói, khó chịu, … Nhiều người chưa nội soi lần nào nhưng được truyền miệng nên cũng có tâm lý lo sợ.

Chủ Nhật, 17 tháng 6, 2018

Khi nào bạn nên thực hiện chụp CT sọ não?

Chụp CT sọ não được sử dụng để đánh giá những bệnh lý hay đau đầu. Chụp CT sọ não cung cấp thông tin về mắt, xương mặt, khoang chứa khí trong xương gần mũi, tai trong. Nếu các khu vực này cần lưu tâm, bạn nên hãy thực hiện chụp CT.

Trong lúc chụp, bạn sẽ nằm trên một bàn có gắn với máy chụp CT, một loại máy có dạng ống. Bạn sẽ đặt đầu vào trong máy chụp và máy sẽ rà tia X xuyên qua đầu https://pacifichealthcare.vn/chup-citi-dau.html. Mỗi góc chụp sẽ cho ra ảnh một lát cắt nhỏ ở đầu và mặt. Mỗi phần của máy chụp sẽ nghiêng về nhiều hướng để chụp được nhiều góc. Tất cả ảnh sẽ được lưu lại trên máy tính và cũng có thể được rửa ra.
Trong một số trường hợp, thuốc màu gọi là chất cản quang được tiêm vào trong tĩnh mạch ở tay hay vào cột sống. Chất cản quang sẽ giúp chụp CT các cấu trúc và cơ quan dễ dàng hơn trên ảnh. Chất cản quang còn được sử dụng để kiểm tra dòng lưu thông của máu và kiểm tra xem có khối u, vùng viêm nhiễm hay tổn thương về thần kinh hay không.
Chụp Citi đầu
Khi nào bạn nên thực hiện chụp CT sọ não?
Chụp CT sọ não được đề xuất thực hiện để giúp bác sĩ chẩn đoán hay theo dõi những bệnh lý sau đây:
Dị tật bẩm sinh ở đầu hay não;
Nhiễm trùng não;
Khối u não;
Tích tụ dịch lỏng trong não (não úng thuỷ);
Chứng dính liền sớm khớp sọ;
Tổn thương đầu hay mặt;
Đột quỵ hay chảy máu não;
Chụp CT sọ não thực hiện để tìm ra nguyên nhân của:
Những thay đổi trong cách suy nghĩ và hành vi;
Ngất xỉu;
Đau đầu, khi có những dấu hiệu và triệu chứng nhất định;
Mất thính lực (ở vài bệnh nhân);
Triệu chứng của tổn thương một phần não, như vấn đề về thị lực, giảm trương lực cơ, tê và ngứa ran, mất thính lực, gặp khó khăn trong việc giao tiếp hay các vấn đề về nuốt thức ăn.
>>>https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-phoi-bao-nhieu-tien.html
Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện chụp CT sọ não?
Đôi khi kết quả CT sẽ khác với những loại chụp X-quang khác, chụp cộng hưởng từ (MRI) hay siêu âm vì chụp CT sẽ cung cấp một góc nhìn khác.
Ở trẻ em, quá trình thực hiện chụp CT cần được hướng dẫn kỹ lưỡng trước khi thực hiện. Nếu trẻ còn quá nhỏ hay sợ, bác sĩ sẽ cho trẻ uống thuốc an thần để giúp trẻ thư giãn. Nếu bác sĩ hẹn trẻ chụp CT, bạn có thể bàn với bác sĩ về những yêu cầu của việc chụp và nguy cơ bức xạ ảnh hưởng tới trẻ.
MRI có thể cho thêm thông tin sau khi chụp CT đầu và mặt.

Trước khi tiến hành kỹ thuật này, bạn cần hiểu rõ các cảnh báo, lưu ý. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để có thêm thông tin, hướng dẫn cụ thể.

Thứ Tư, 13 tháng 6, 2018

Chụp CT có tiêm thuốc cản quang là thế nào

Hỏi: Chào bác sĩ, Tôi muốn hỏi chụp CT có tiêm thuốc cản quang là thế nào, có gây hại, tác dụng phụ như thế nào? Xin cám ơn bác sĩ tư vấn? (Đ.Mai - hcm)

Chào bạn Mai,
Chụp CT hay chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật dùng nhiều tia X-quang quét lên một khu vực của cơ thể theo lát cắt ngang phối hợp với xử lý bằng máy vi tính để được một hình ảnh 2 chiều hoặc 3 chiều bộ phận cần chụp.
Trong một số trường hợp, cần khảo sát tổn thương và mạch máu kĩ lưỡng hơn, người ta sẽ tiêm vào cơ thể một loại thuốc cản quang. Thuốc cản quang có chứa Iode sẽ làm cho những cấu trúc hoặc tổn thương bắt thuốc có màu trắng sáng trên hình chụp cắt lớp vi tính, điều này sẽ giúp phân biệt nó với các cấu trúc khác xung quanh nó. https://pacifichealthcare.vn/chup-ctiti-dau-gia-bao-nhieu.html
Chụp Citi Đầu Giá Bao Nhiêu?
Các thuốc cản quang mới thường có độ dung nạp tốt, tuy nhiên một số tác dụng phụ có thể xảy ra như đỏ phừng mặt, buồn nôn và nôn.
Một số phản ứng khác như ngứa, nổi mề đay, lạnh run hoặc sốt hiếm khi xảy ra và tùy thuộc vào từng cơ địa bệnh nhân. Cá biệt trường hợp nặng có thể gặp phản ứng dị ứng nặng, với biểu hiện tụt huyết áp, khó thở, suy tuần hoàn và ngừng tim, nhưng tình trạng này thực sự rất hiếm.
Thuốc cản quang có thể gây suy thận sau 5-7 ngày trên một số người có chức năng lọc của cầu thận không tốt. Do đó, trước khi ra chỉ định chụp CT có cản quang, BS phải cân nhắc giữa lợi ích của xét nghiệm và nguy cơ xảy ra để quyết định có nên chụp hay không; đồng thời có các biện pháp phòng ngừa tác dụng phụ trước khi thực hiện xét nghiệm.
Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.
>>>https://pacifichealthcare.vn/

Chủ Nhật, 10 tháng 6, 2018

Tại sao bệnh viêm đại tràng lại gây đầy hơi, chướng bụng?

Ngoài những loại thuốc đặc trị bệnh thì các phương pháp khắc phục chứng chướng hơi đại tràng luôn được nhiều bệnh nhân quan tâm bởi đây là 1 trong các triệu chứng thường gặp của căn bệnh này.

Tại sao bệnh viêm đại tràng lại gây đầy hơi, chướng bụng?
Khi bị viêm đại tràng, lớp niêm mạc viêm đại tràng http://pacifichealthcare.vn/ky-thuat-noi-soi-dai-trang.html có dấu hiệu bị viêm nhiễm và tổn thương. Cùng với đó nhu động ruột cũng giảm tần suất co bóp làm cho các chất cặn bã bị ứ trệ trong đại tràng lâu hơn kết hợp với các vi khuẩn có sẵn trong ruột già sinh ra chất khí. Một khi chất khí được sản xuất quá nhiều thì sẽ gây ra chứng chướng hơi đại tràng, và đôi khi hiện tượng này còn làm xuất hiện các cơn co thắt liên tục gây đau bụng.
Chứng đầy hơi chướng bụng thường gặp nhiều nhất là sau khi ăn, nó tạo cho người bệnh cảm giác no, bụng chướng căng và ậm ạch khó chịu. Nhiều lúc ngay cả khi đói bệnh nhân cũng có cảm giác bụng căng phồng, nhưng tới khi ăn lại chỉ ăn được một chút đã cảm thấy no và không tiếp tục ăn nổi.
Kỹ thuật nội soi đại tràng
Tình trạng chướng hơi đại tràng ở mỗi bệnh nhân thường biểu hiện ở các mức độ khác nhau, nó có thể nặng hay nhẹ tùy theo tình trạng bệnh của mỗi người. Triệu chứng này kéo dài có thể khiến người bệnh cảm thấy chán ăn, dần mất đi cảm giác ngon miệng và ăn ít hơn trong các bữa. Hệ lụy là cơ thể không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng dẫn đến mệt mỏi, suy kiệt sức khỏe, mất tập trung trong công việc…Do đó đây cũng là vấn đề cần được bệnh nhân bị viêm đại tràng quan tâm tìm cách khắc phục ngay từ đầu.
Cách chữa đầy hơi chướng bụng do viêm đại tràng
1. Quan tâm đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày
Việc xây dựng một chế độ ăn uống cân bằng với các thực phẩm có lợi cho đường tiêu hóa sẽ giúp làm giảm đáng kể tình trạng viêm đại tràng đầy hơi.
2. Dùng thuốc chữa đại tràng đầy hơi
Nếu chứng chướng hơi đại tràng https://pacifichealthcare.vn/phong-kham-noi-soi-dai-trang-uy-tin-o-tphcm.html quá nghiêm trọng bệnh nhân có thể yêu cầu bác sĩ kê cho một số loại thuốc. Tuy nhiên việc sử dụng các thuốc này lâu dài cũng không có lợi. Bệnh nhân nên tìm đến các bài thuốc dân gian chữa đại tràng đầy hơi để đảm bảo an toàn cho sức khỏe
3. Massage bụng
Hành động tuy đơn giản nhưng lại cho hiệu quả nhanh chóng đối với chứng đầy hơi chướng bụng do viêm đại tràng. Người bệnh nên thực hiện động tác này hàng ngày, tốt nhất là vào buổi sáng trước khi ăn. Hãy dành ra 15 phút xoa đều và nhẹ nhàng vùng quanh rốn theo chiều kim đồng hồ, sau đó massage dọc theo khung đại tràng. Làm như vậy nhu động ruột sẽ được kích thích hoạt động hiệu quả hơn, bệnh nhân cũng hạn chế được tình trạng đầy hơi, táo bón.
4. Bổ sung men tiêu hóa
Khi bị viêm đại tràng, khả năng tiêu hóa của đường ruột rất kém khiến cho thức ăn tồn đọng trong ruột lâu hơn. Cùng với đó các loại vi khuẩn có hại cũng phát triển mạnh gây đầy hơi, chướng bụng, ăn không tiêu. Chính vì vậy bệnh nhân cần bổ sung thêm các chế phẩm men tiêu hóa để cân bằng lại hệ vi sinh đường ruột, đồng thời giúp giảm chứng chướng hơi đại tràng. Bệnh nhân nên thông qua ý kiến của bác sĩ để được hướng dẫn cách sử dụng phù hợp.

Trên đây là chia sẻ cách chữa chướng hơi đại tràng đơn giản mà hiệu quả, bất kì bệnh nhân viêm đại tràng nào cũng nên biết. Hy vọng sẽ hữu ích cho bạn!

Thứ Tư, 6 tháng 6, 2018

Tiêu chảy cấp là gì?

Tiêu chảy cấp là bệnh thường gặp trong cuộc sống, mỗi người ít nhất cũng bị vài lần tiêu chảy tùy mức độ khác nhau. Nhưng chúng ta đã hiểu hết về bệnh tiêu chảy cấp là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua những thông tin sau.

Tiêu chảy cấp là gì?
Theo quan niệm của mỗi người triệu chứng bệnh tiêu chảy cấp dễ nhận ra và phát hiện sau mỗi lần đi cầu nhưng thật ra định nghĩa rõ ràng về tiêu chảy cấp rất khác nhau giữa mọi người, các nền văn hóa hay kể cả các bác sĩ lâm sàng. https://pacifichealthcare.vn/tieu-chay-cap-o-tre-em.html
Thông thường tiêu chảy cấp được hiểu rất đơn giản là tăng số lần đi cầu trong ngày hay thay đổi tính chất phân lỏng hơn, tuy nhiên số lần đi cầu tăng lên bao nhiêu, lỏng như thế nào phải có một cách đo lường xác định để đạt được sự thống nhất về định nghĩa tiêu chảy cấp.
Tiêu chảy cấp ở trẻ em - Nguyên nhân, Triệu chứng và Hướng điều trị
Vậy tiêu chảy cấp được định nghĩa như sau:
Tiêu phân nước (lỏng) không thành khuôn ≥ 3 lần trong 24 giờ
Có hình dạng của vật chứa
Với trẻ sơ sinh bú mẹ số lần đi tiêu bình thường đã hơn 3 lần nên “tiêu chảy cấp” sẽ dựa trên tính chất phân lỏng hơn bình thường, nhiều hơn bình thường
Tiêu đàm máu: chỉ cần 1 lần là được xếp vào nhóm “tiêu chảy cấp”!
Đây là “định nghĩa làm việc” của Tổ Chức Y Tế Thế Giới nhằm giúp các báo cáo và đánh giá về tiêu chảy cấp có thể so sánh được với nhau. https://pacifichealthcare.vn/tieu-chay-cap-o-tre-em-duoi-5-tuoi.html
Tiêu chảy cấp là tên gọi tiếp cận theo thời gian bệnh tiêu chảy như sau:
Tiêu chảy cấp: ít hơn hoặc bằng 14 ngày xuất hiện tiêu chảy.
Tiêu chảy kéo dài: tiêu chảy xuất hiện từ 14 ngày trở lên.
Tiêu chảy mạn: >30 ngày
Lưu ý: Tiêu chảy cấp không phải là 1 chẩn đoán bệnh chính thống, không có mã ICD cho bệnh tiêu chảy cấp.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Thứ Hai, 4 tháng 6, 2018

Viêm đại tràng dạng táo bón là gì?

Viêm đại tràng dạng táo bón nếu chữa trị không đúng cách có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như thủng đại tràng, bệnh trĩ. Vì vậy cách để ngăn ngừa biến chứng của bệnh là bạn cần hiểu rõ hơn về nguyên nhân, cách nhận biết bệnh sớm, áp dụng khắc phục táo bón do bệnh viêm đại tràng gây ra.

Viêm đại tràng dạng táo bón là gì?
Viêm đại tràng là tình trạng viêm nhiễm tấn công niêm mạc dạ dày, gây nên tình trạng co thắt, hội chứng ruột kích thích. Khi đại tràng https://pacifichealthcare.vn/sau-khi-noi-soi-dai-trang-nen-an-gi-de-nhanh-chong-hoi-phuc-suc-khoe.html bị viêm, chức năng đại tràng bị rối loạn không đảm nhiệm tốt vai trò cuối cùng hấp thu nước và chất dinh dưỡng cuối cùng nuôi cơ thể hình thành nên 3 dạng chính là táo bón, tiêu chảy hoặc dạng táo bón xen kẽ tiêu chảy. Trong đó viêm đại tràng dạng táo bón là hay gặp nhất, xuất phát là do hệ thống hấp thu nước quá nhiều làm phân bị khô cứng khó thoát ra ngoài mà thay vào đó là nằm lại trực tràng lâu hơn. Bệnh nhân bị viêm đại tràng dạng táo bón thường khó khăn trong việc đi đại tiện, đại tiện mất nhiều sức để rặn phân ra ngoài.
Nội soi đại tràng mất bao nhiêu lâu?
Khi bệnh viêm đại tràng dạng táo bón xuất hiện có thể nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng như:
+ Đi đại tiện ít hơn bình thường, có thể là 3-5 ngày mới đi 1 lần và lượng phân giảm.
+ Luôn có cảm giác muốn đi đại tiện nhưng khi đi lại khó khăn, mất nhiều sức và dễ gây đau rát, sau khi đi đại tiện xong vẫn muốn đi tiếp.
+ Kèm theo triệu chứng khác: Đau bụng âm ỉ, chướng bụng đầy hơi, đau vùng xương chậu…
Bệnh viêm đại tràng dạng táo bón là một dạng hay gặp khi bị viêm đại tràng vì vậy ngay khi phát hiện các dấu hiệu này nên tới bệnh viện chẩn đoán rõ ràng, phát hiện bệnh sớm chữa khỏi. Tránh để bệnh trở nên mãn tính, xuất hiện các biến chứng nguy hiểm khác.
Cách khắc phục viêm đại tràng gây táo bón nhanh
Táo bón lâu ngày có thể dẫn tới nhiều hệ lụy cực kỳ nguy hiểm, vì thế mà ngay khi phát hiện người bệnh nên nhớ ngay môt số cách điều trị táo bón nên nhớ gồm:
1/ Ăn nhiều chất xơ
Các loại thực phẩm giàu chất xơ là nguồn dinh dưỡng cần thiết đối với người bệnh bị viêm đại tràng https://pacifichealthcare.vn/giai-dap-tu-chuyen-gia-noi-soi-dai-trang-mat-bao-lau.html táo bón. Do chất xơ quyết định tới việc hình thành khối phân, kích thích tiêu hóa, giải độc nên ăn nhiều chất xơ rất có lợi cho tiêu hóa, tạo khối phân giúp tống ra ngoài dễ dàng, ngừa táo bón.
2/ Uống nhiều nước
Bổ sung nước cho cơ thể là cần thiết để bệnh táo bón biến mất. Nước giúp làm mềm phân giúp việc đi đại tiện trở nên dễ dàng hơn. Mỗi ngày nên bổ sung ít nhất 2,5 lít nước để giảm nguy cơ bị táo bón, sỏi thận và nhiều bệnh lý khác.
3/ Thuốc trị táo bón, nhuận tràng
Sử dụng một số loại thuốc được chỉ định cho các trường hợp táo bón, giúp mềm phân ngăn ngừa táo bón như: Thuốc nhuận tràng Forlax, duphalac, các loại thuốc xổ…
Tuy nhiên khi dùng thuốc điều trị bệnh táo bón cần có chỉ định của bác sĩ bởi dùng không cẩn thận có thể gây nên hiện tượng tiêu chảy làm mất nước. Không kịp thời phát hiện có thể dẫn tới mất nước mà tử vong do đó nên thận trọng hơn trong việc điều trị căn bệnh này.
4/ Thói quen sinh hoạt đúng cách, điều độ

Nếu có bất kì lo lắng gì, thắc mắc về bệnh thì nên đến bệnh viện nhờ các bác sĩ tư vấn cụ thể để biết thêm thông tin chi tiết

Thứ Năm, 31 tháng 5, 2018

Viêm đại tràng mãn tính là gì?

Viêm đại tràng mãn tính gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày của người mắc phải, không chỉ vậy, nếu không điều trị kịp thời bệnh có thể sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

Viêm đại tràng mãn tính là gì?
Viêm đại tràng mãn tính là căn bệnh quen thuộc ở đường ruột đối với những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Với lối sống sinh hoạt, ăn uống chưa thực sự được chú tâm thì căn bệnh về đường tiêu hóa này vẫn hoành hành và gây ra nhiều bất ổn trong cuộc sống người dân.>>https://pacifichealthcare.vn/dia-chi-kham-noi-soi-dai-trang-tot-nhat-tren-toan-quoc.html
Viêm đại tràng mãn tính là do có sự tổn thương ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau từ nhẹ tới nặng. Bệnh bắt nguồn từ viêm đại tràng cấp tính không được cứu chữa kịp thời. Ngoài ra, còn có một số nguyên do bệnh lý khác (như bệnh Crohn) và kể cả một số nguyên nhân chưa được biết đến.
Nguyên nhân chính xác của viêm đại tràng mãn tính không phải lúc nào cũng được biết đến. Các nhà khoa học cho rằng hệ thống miễn dịch của cơ thể có thể phản ứng không thích hợp đối với vi rút hoặc vi khuẩn, khiến lớp màng trong ruột trở nên và vẫn còn bị viêm.
Nội soi đại tràng ở đâu tốt nhất
Viêm đại tràng loét là một ví dụ của viêm đại tràng https://pacifichealthcare.vn/quy-trinh-noi-soi-dai-trang-nhu-the-nao.html mãn tính. Vết loét dai dẳng, nhỏ, loét thường hình thành ở lớp lót bên trong ruột kết hoặc trực tràng. Nhiều người bị viêm đại tràng loét có triệu chứng nhẹ, nhưng những người khác có thể có các triệu chứng thường xuyên nghiêm trọng, có thể phá vỡ cuộc sống hàng ngày của họ.
Các triệu chứng rõ nhất của bệnh viêm đại tràng mãn tính bao gồm:
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, chướng bụng, đầy hơi,…
Đau quặn bụng theo cơn, trước hoặc sau khi ăn, khi vận động,…
Phân lỏng, nát có thể kèm theo nhầy và máu.
Cảm giác mót rặn, vẫn muốn đại tiện liên tục dù đã đi. Không thoải mái sau khi đại tiện xong.
Cảm giác chán ăn, không muốn ăn, sụt cân.
Bệnh viêm đại tràng dễ mắc, khó chữa dứt điểm, vì vậy nên gây ảnh hưởng cực lớn đến tinh thần cũng như sức khỏe của người bệnh.
Các biến chứng do bệnh gây ra:
Bệnh nếu không chữa trị kịp thời có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng:
Gây xuất huyết ồ ạt: Tình trạng này thường xảy ra khi lớp niêm mạc đại tràng bị viêm nhiễm nghiêm trọng, lớp lông nhung trong đại tràng trở lên trơ trụi sau những đợt điều trị kháng sinh, khi người bệnh sử dụng các chất kích thích như rượu bia, ăn các loại thực phẩm kém vệ sinh. Nếu không được điều trị kịp thời thì tiến triển rất nặng dẫn đến xuất huyết ồ ạt hoặc giãn đại tràng nhiễm độc.
Gây thủng đại tràng: Tình trạng này xuất hiện khi sau các đợt điều trị kháng sinh, lợi khuẩn trong đường ruột bị tiêu diệt, lớp lông nhung trở lên trơ trọi khiến các vết loét ăn sâu đến đại tràng, bào mỏng thành đại tràng, để lâu ngày dẫn đến tình trạng thủng đại tràng. Nếu không được cấp cứu kịp thời biến chứng này có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Gây giãn đại tràng cấp tính: Theo các bác sĩ chuyên khoa, khi bị giãn, chức năng tiêu hóa của đại tràng sẽ suy giảm nghiêm trọng, dễ dàng gây loét và thủng gấp nhiều lần. Người bệnh thường có biểu hiện đau bụng dữ dội, chướng bụng, có thể hôn mê.
Biến chứng nguy hiểm nhất là ung thư đại tràng: Nguy cơ ung thư tích lũy theo thời gian và có thể bắt đầu xuất hiện khi kéo dài dai dẳng từ 7-10 năm. Niêm mạc đại tràng bị viêm loét kéo dài hoặc tình trạng viêm loét tái phát liên tục, các tế bào biểu mô niêm mạc sẽ có nguy cơ bị loạn sản và chuyển thành ác tính, gây ra ung thư đại tràng.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Thứ Tư, 30 tháng 5, 2018

Trước khi nội soi dạ dày có cần nhịn ăn không ?

Nội soi dạ dày hay đại tràng đều gọi là nội soi tiêu hóa. Đây là 1 phương pháp tiên tiến hiện nay để bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác nhất. Vậy trước khi nội soi dạ dày có cần nhịn ăn không ?

1. Nội soi dạ dày ?
Có thể nói nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/giai-dap-tu-chuyen-khoa-phuong-phap-noi-soi-da-day-qua-duong-mui.html bây giờ được nhiều người tin tưởng và phương pháp này đưa vào y học giúp các bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác 100%. Hiện tại có hai loại nội soi dạ dày là nội soi can thiệp và nội soi chẩn đoán.
+ Nội soi can thiệp: đây là một nội soi nâng cao. Sau khi hoàn thành giai đoạn chẩn đoán, các bác sĩ sẽ tiến tới nội soi can thiệp như đưa dụng cụ luồn vào dây soi để tiến hành các thủ thuật nhằm điều trị cho bệnh nhân, thí dụ như cột, chích, kẹp, cột thắt, gây xơ hóa, gây đông keo, đốt cầm máu trong dạ dày và thực quản nhằm làm cầm máu trong những trường hợp bị chảy máu tiêu hóa. Cũng bằng dụng cụ luồn qua dây nội soi, bác sĩ có thể gắp các dị vật mà bệnh nhân đã lỡ nuốt vào thực quản, dạ dày, cắt bỏ các u lành (polyp) trong thực quản, dạ dày và ruột non…
Nội soi dạ dày qua đường mũi
+ Nội soi chẩn đoán: là bác sĩ dùng dây soi đưa vào hệ tiêu hóa, cụ thể là thực quản, dạ dày, đoạn đầu ruột non, bác sĩ sẽ nhìn rõ được bên trong của cơ thể bệnh nhân đang bị tổn thương hay có bệnh lí gì đều có thể chẩn đoán được. Qua nội soi chẩn đoán, bác sĩ có thể xét nghiệm và tìm thấy được vi khuẩn trong dạ dày hay không, có thể lấy mẫu mô chẩn đoán vi trùng trong dạ dày , chẩn đoán được ung thư…
+ Trước khi nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/da-day-nam-o-dau.html, bệnh nhân chỉ cần nhịn ăn trước khi soi ít nhất 6 giờ, có thể uống nước nhưng là nước trắng và lượng ít.
+ Bệnh nhân nên tránh ăn những thức ăn có nhiều chất xơ và rau trong vài ngày, trước khi nội soi. Bệnh nhân có thể ăn nhẹ vào buổi tối ( ít nhất 2 giờ trước khi uống thuốc): ăn cháo, soup.
+ Nội soi đại tràng cần sự chuẩn bị phức tạp hơn để lòng đại tràng sạch hết phân, khi nội soi bác sĩ sẽ có thể thấy rõ lòng đại tràng.
+ Nếu bạn dùng Fortran: Pha 3 gói FORTRANS với 3l nước, uống mỗi lần một ly khoảng 200ml , cứ mỗi 10 đến 15 phút một lần cho đến khi uống hết 3l nước thuốc đó.
+ Uống thuốc làm sạch ruột vào khoảng từ 7 đến 9 giờ tối. Tốt nhất là nên để lạnh thuốc trước khi uống.
+ Không ăn gì sau khi sử dụng thuốc làm sạch ruột. Bạn có thể uống nước trắng khi cần. Uống thuốc điều trị hàng ngày với một lượng nước nhỏ vào buổi sáng ngày làm nội soi. Không uống thuốc tiểu đường.
+ Nếu phải làm nội soi sau 12 giờ trưa: bạn có thể uống dịch lỏng 6 giờ trước khi nội soi, dịch lỏng gồm: nước soda có đường, nước lọc, nước hầm gà hoặc bò trong, nho trắng hoặc nước táo.
+ Nếu bạn dùng Fleet Phosphat Soda, uống 1 chai 45ml lúc 7h chiều sau đó uống thêm 1 lít nước. Sáng hôm sau lúc 6h sáng, bạn uống tiếp 1 chai 45ml và 1lít nước. Bạn có thể pha loãng chai Fleet với nước trái cây hoặc nước lọc để uống ( 1 chai fleet pha thành 250 ml nước).
+ Mỗi bệnh nhân có thể đáp ứng với thuốc rửa ruột một cách khác nhau, thông thường bạn sẽ đi tiêu phân lỏng 10-15 lần.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Thứ Hai, 28 tháng 5, 2018

Chụp CT được sử dụng trong những trường hợp nào?

Chụp CT được đánh giá là 1 thành tựu vượt bậc trong chẩn đoán hình ảnh, hỗ trợ cho bác sĩ trong quá trình chẩn đoán, tiên lượng bệnh. Vậy chụp CT là gì?

Chụp CT là gì?
Chụp CT https://pacifichealthcare.vn/chup-ct.html (CT- Scanner) là kỹ thuật dùng nhiều tia X – quang quét lên một khu vực của cơ thể theo lát cắt ngang phối hợp với xử lý bằng máy vi tính để có được hình ảnh 2 chiều hoặc 3 chiều của bộ phận cần chụp.
Chụp CT được sử dụng trong những trường hợp nào?
Bác sĩ có thể đề nghị người bệnh chụp CT để:
Chẩn đoán các rối loạn ở cơ và xương, chẳng hạn như khối u xương hay gãy xương.
Xác định vị trí của một khối u, nhiễm trùng hoặc cục máu đông.
Hỗ trợ phẫu thuật, sinh thiết và xạ trị.
Phát hiện và theo dõi các bệnh như ung thư, bệnh tim…
Giám sát hiệu quả điều trị, chẳng hạn như trong điều trị ung thư.
Phát hiện nội thương và chảy máu trong.
Chụp CT
Những rủi ro khi chụp CT
Phơi nhiễm phóng xạ
Khi chụp CT, người bệnh có tiếp xúc một thời gian ngắn với bức xạ ion hóa. Lượng bức xạ trong chụp CT https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-gia-bao-nhieu.html là lớn hơn so với chụp X quang vì chụp CT tập hợp các thông tin chi tiết hơn. Chưa có nghiên cứu nào cho thấy chụp CT có thể gây ra những tác hại lâu dài mặc dù một số thông tin cho biết phơi tiếp xúc với bức xạ có thể gây ung thư.
Tuy nhiên người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm vì nguy cơ tiềm năng này là rất nhỏ và hiếm khi xảy ra. Các bác sĩ thường sử dụng liều thấp nhất của bức xạ để có được các thông tin y tế cần thiết. Ngoài ra hiện nay các loại máy mới, nhanh hơn và đòi hỏi ít bức xạ hơn so với trước đây.
Gây hại cho thai nhi
Những người đang mang thai cần thông báo cho bác sĩ trước khi có ý định chụp CT. Mặc dù các bức xạ từ chụp CT không làm tổn thương tới thai nhi, nhưng các bác sĩ thường khuyên người mẹ chuyển sang các xét nghiệm khác, chẳng hạn như siêu âm hay chụp cộng hưởng từ (MRI) để tránh cho bé khỏi phơi nhiễm với bức xạ.
Phản ứng với vật liệu tương phản
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh tiêm tĩnh mạch cánh tay một loại thuốc nhuộm đặc biệt được gọi là vật liệu tương phản trước khi chụp CT. Mặc dù rất hiếm khi xảy ra nhưng vật liệu tương phản có thể gây ra các vấn đề y tế hoặc các phản ứng dị ứng.

Hầu hết phản ứng đều nhẹ, chỉ gây phát ban hoặc ngứa. Trong trường hợp hiếm hoi, phản ứng dị ứng có thể nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng. Thông báo bác sĩ nếu trước đó từng bị dị ứng với vật liệu tương phản.

Thứ Năm, 24 tháng 5, 2018

Cách phân biệt bệnh trĩ với ung thư trực tràng

Bệnh trĩ và ung thư trực tràng là hai căn bệnh khác nhau ở vùng hậu môn, trực tràng, nhưng lại có các triệu chứng dễ nhầm lẫn giữa 2 bệnh. Bệnh trĩ tuy gây khó chịu, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống nhưng không quá nguy hiểm tính mạng. Trong khi đó, ung thư trực tràng lại là bệnh nguy hiểm.

Cách phân biệt bệnh trĩ với ung thư trực tràng
Về triệu chứng khi đại tiện ra máu:
Đây là triệu chứng mà 2 bệnh đều có, đó là đi cầu ra máu. Tuy nhiên, cách chảy máu sẽ khác nhau và đây cũng chính là chỉ dẫn dễ nhận biết để định hướng bạn bị bệnh trĩ hay bị ung thư trực tràng https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-truc-trang.html.
Trong bệnh trĩ, biểu hiện là đi cầu ra máu tươi, màu đỏ tươi, ra sau phân (tức là phân và dịch máu tách biệt và không lẫn vào nhau). Ở giai đoạn nhẹ, máu sẽ dính vào giấy vệ sinh khi lau, về sau sẽ thành giọt và nặng hơn nữa có thể phụt thành tia. Lượng máu lúc nhiều lúc ít, thường chảy máu nhiều nếu bệnh trĩ kèm phân cứng, táo bón hoặc khi uống rượu bia và dùng đồ ăn cay nóng. Đặc biệt xung quanh hậu môn có cảm giác đau tức, như có dị vật ở hậu môn. Gây đau đớn cho người bệnh mỗi khi đại tiện. Nguy hiểm nhất của triệu chứng này là gây thiếu máu và nhiễm trùng chỗ tổn thương gây chảy máu.
quy trình nội soi trực tràng
Trong khi đó, nếu bị ung thư trực tràng thì dấu hiệu khác với bệnh trĩ là máu thường ra cùng và lẫn với phân, màu máu thường đỏ sẫm, lẫn với dịch nhày, dịch mủ. Thời gian đầu, lượng máu ra rất ít, nhưng khi bệnh nặng hơn thì lượng máu cũng ra nhiều hơn và tăng dần theo mức độ bệnh.
Về biểu hiện của đại tiện:
Trong bệnh trĩ, táo bón thường là khởi nguồn của bệnh, đặc biệt là các trường hợp táo bón kinh niên.
Với ung thư trực tràng, đại tiện thường có sự thay đổi thói quen đột ngột, có khi phân lỏng, có khi táo bón, có khi xen kẽ cả hai. Ngoài ra, một số dấu hiệu bất thường khác như đau bụng, xuất hiện những khối u bất thường, hay nóng sốt, cơ thể suy nhược, mệt mỏi,…
Về các yếu tố nguy cơ gây bệnh:
Bệnh trĩ thường gặp ở những người bị táo bón kéo dài, những người ngồi nhiều, đứng lâu, mang vác nặng, ở phụ nữ mang thai và sau sinh, ….
Ung thư trực tràng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Theo thống kê những đối tượng dễ có nguy cơ mắc căn bệnh này đó là
Tiền sử gia đình. Nếu trong gia đình có người từng mắc UT thì những người còn lại có nguy cơ bị UT đại trực tràng cao hơn những gia đình khỏe mạnh.
Người bị Polyp đại tràng. Những người có tiền sử mắc Polyp đại tràng cần hết sức lưu ý vì nguy cơ mắc bệnh là rất cao.
Người bị viêm đại tràng mặc dù đã được điều trị khỏi bệnh.
Về độ tuổi thường mắc bệnh:
Với bệnh trĩ, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng gặp nhiều khi bước sang tuổi trung niên và người lớn tuổi. Trong khi đó, độ tuổi dễ mắc ung thư trực tràng nhất là từ 40 tuổi trở lên, đa số trường hợp mắc bệnh nằm trong độ tuổi 50. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, độ tuổi mắc bệnh đang trẻ hóa dần, vì vậy bất cứ ai cũng không nên chủ quan.
>>>https://pacifichealthcare.vn/phong-kham-da-khoa-o-bien-hoa-dong-nai-tot-nhat.html

Trên là một số cách đơn giản giúp nhận biết, phân biệt bệnh trĩ và ung thư trực tràng. Nếu thấy dấu hiệu của ung thư trực tràng, hãy đi khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín, cần điều trị sớm.

Thứ Tư, 23 tháng 5, 2018

Phình đại tràng bẩm sinh?

Phình đại tràng bẩm sinh còn gọi là bệnh Hirschsprung, bệnh vô hạch đại tràng bẩm sinh. Ðây là 1 bệnh bẩm sinh gặp ở trẻ sơ sinh. Trẻ trai bị bệnh nhiều hơn trẻ gái. Bệnh cần phát hiện sớm để săn sóc, theo dõi, điều trị đúng lúc.

Khi bị phình đại tràng bẩm sinh, trẻ có thể bị thêm các dị tật phối hợp như hội chứng down, hội chứng tim mạch, dị tật thần kinh, dị tật đường tiêu hóa, hậu môn… Tùy theo mức độ nặng nhẹ mà bệnh có biểu hiện ở các lứa tuổi khác nhau. Tất cả những trường hợp trẻ được xác định mắc bệnh đều có chỉ định phẫu thuật. Những năm gần đây, nhờ chẩn đoán sớm được bệnh và theo dõi điều trị tốt bằng thụt tháo phân hằng ngày nên có thể mổ một lần để điều trị hiệu quả. Bệnh phình đại tràng https://pacifichealthcare.vn/chi-phi-noi-soi-dai-trang-gia-bao-nhieu-tien.html bẩm sinh là một dị tật bẩm sinh cần phải mổ càng sớm càng tốt, nếu không sẽ gây nên các di chứng như trẻ chậm lớn, chậm phát triển tâm thần và cả những biến chứng nguy hiểm như viêm ruột nặng và tắc ruột. Sau khi phẫu thuật, bệnh sẽ khỏi hoàn toàn.
Nội soi đại tràng giá bao nhiêu?
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra bệnh phình đại tràng bẩm sinh và bệnh có tính chất di truyền.
Biểu hiện của bệnh rất dễ nhận biết: Trẻ mới sinh bụng trướng căng, không đi phân sau hơn 24 giờ, hoặc chỉ đại tiện khi dùng ống thông đưa vào hậu môn kích thích. Khi được kích thích hậu môn, trẻ ra rất nhiều phân, dạng như tháo nút tắc ở cống nước và được gọi là dấu hiệu “tháo cống”.
Ngoài ra, do bụng trướng căng nên trẻ nôn nhiều. Ở trẻ lớn, bệnh thường được biểu hiện bởi tình trạng táo bón kéo dài nhiều năm xen kẽ những đợt tiêu chảy với tính chất đặc trưng là phân rất thối và có màu đen (do phân ứ đọng lâu ngày) và bụng trướng. Kèm theo, trẻ luôn trong tình trạng suy dinh dưỡng, chậm phát triển thể chất và tâm thần.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý, không phải bất cứ trẻ nào sau khi sinh 24 giờ không đại tiện được đều là bị phình đại tràng bẩm sinh, vì trẻ đó bị dị dạng hậu môn bẩm sinh cũng không đại tiện được. Nhưng dù là trường hợp nào thì trẻ đều cần phải được phẫu thuật và điều trị sớm.
Đây là một bệnh cần điều trị càng sớm càng tốt. Điều đáng báo động là rất ít trẻ được phát hiện bệnh và điều trị sớm, bởi người lớn thường chỉ nghĩ tình trạng khó đại tiện và đại tiện bất thường ở trẻ là do táo bón, do chế độ ăn không khoa học… Hơn nữa, bệnh phình đại tràng bẩm sinh nếu không điều trị sớm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thể chất và tâm thần của trẻ, vì thế, khi thấy con mình có các dấu hiệu bất thường khi đại tiện, phụ huynh nên đưa con đi khám tiêu hóa càng sớm càng tốt.
Khi đi khám, nếu nghi ngờ trẻ bị bệnh phình đại tràng bẩm sinh, bác sĩ sẽ cho làm các xét nghiệm và chụp Xquang. Trong đó, việc chụp Xquang đóng vai trò quyết định trong chẩn đoán. Tuy nhiên, do chụp đại tràng cản quang là một phương pháp chụp và đọc không dễ nên cần được thực hiện tại bệnh viện có đủ điều kiện trang thiết bị.
Khi đã xác định chính xác trẻ bị phình đại tràng bẩm sinh, các bác sĩ sẽ phẫu thuật bệnh phình đại tràng bẩm sinh qua hậu môn. Điều trị bệnh bao gồm cắt bỏ đoạn ruột teo nhỏ rồi đưa đoạn ruột bình thường bên trên xuống thay thế. Hiện nay có nhiều cách mổ khác nhau, có thể mổ một lần hay nhiều lần, có thể phải mổ bụng nhưng trong phần lớn trường hợp, chỉ mổ từ dưới hậu môn lên mà không cần mổ bụng. Hiện nay, trong các bệnh viện lớn, phẫu thuật bệnh phình đại tràng bẩm sinh qua ngả hậu môn là an toàn. Trẻ sơ sinh có thể được cho bú trở lại sau mổ 1-2 ngày và ra viện sau khoảng 1 tuần.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific https://pacifichealthcare.vn/ để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.

Thứ Hai, 21 tháng 5, 2018

Các dấu hiệu của bệnh tay chân miệng ở trẻ em?

Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là 1 bệnh có thể gây thành dịch lớn, có nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt diễn biến nhanh trong vài giờ. Do vậy, nhận biết sớm, chăm sóc trẻ mắc bệnh là yếu tố quan trọng giúp giảm tỷ lệ mắc, giảm tử vong.

Các dấu hiệu của bệnh tay-chân -miệng rất dễ nhận biết và bao gồm:
– Sốt: sốt nhẹ hoặc sốt cao. Sốt cao không thể hạ là dấu hiệu cảnh báo bệnh nặng.
– Tổn thương ở da: dát đỏ, mụn nước ở các vị trí đặc biệt như họng, quanh miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, đầu gối…https://pacifichealthcare.vn/benh-tay-chan-mieng-o-tre-em.html
Khi phát hiện trẻ mắc bệnh, gia đình nên đưa con đến khám tại các cơ sở y tế, đặc biệt là tại chuyên khoa Truyền nhiễm trẻ em để được tư vấn kỹ hơn về cách chăm sóc, cách phát hiện triệu chứng nặng để có thể đưa trẻ đến y tế kịp thời, tránh hậu quả đáng tiếc.

Phân loại bệnh theo mức độ nặng
– Bệnh nhẹ, có thể chăm sóc tại nhà:
Có tổn thương ở da đi kèm hoặc không kèm sốt. Người chăm trẻ phải được hướng dẫn đầy đủ về cách chăm sóc bệnh nhi, cách phát hiện sớm các triệu chứng nặng để đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời khi cần. Ưu điểm của chăm trẻ bệnh nhi tại nhà là trẻ được hưởng điều kiện vệ sinh tốt hơn, môi trường xung quanh sạch sẽ và đặc biệt là giảm được nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn kháng nhiều loại kháng sinh. https://pacifichealthcare.vn/dau-hieu-tre-bi-tay-chan-mieng.html
– Bệnh nặng, cần nhập viện điều trị:
Bệnh được đánh giá là nặng khi có các biểu hiện sau:
Sốt cao liên tục không thể hạ được.
Mệt mỏi không chơi, ngủ nhiều, lơ mơ, ngủ gà….
Giật mình
Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú ở tay, chân.
Thở nhanh, thở bất thường: ngưng thở, thở nông, rút lõm ngực, khò khè….
Run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
Cách phát hiện các dấu hiệu nặng
– Sốt cao không đáp ứng với điều trị: Trẻ sốt trên 38,5 0C kéo dài hơn 48 giờ và không đáp ứng với thuốc hạ nhiệt như Ibuprofen đường uống cần được đưa đến bệnh viện ngay.
– Giật mình: đây là dấu hiệu của tình trạng nhiễm độc thần kinh. Chú ý phát hiện triệu chứng này ngay cả khi trẻ đang chơi, quan sát xem tần suất giật mình có tăng theo thời gian hay không.
– Khó thở: có thể là biểu hiện của tình trạng suy tim, rối loạn huyết động… Phát hiệu triệu chứng khó thở bằng cách quan sát các dấu hiệu co rút cơ hô hấp ở mũi ức, trẻ thở khó nhọc, thở nhanh hơn bình thường, cánh mũi phập phồng….
– Rối loạn ý thức: có thể là biểu hiện của viêm não, huyết áp thấp… Cần phát hiện rất sớm từ khi trẻ ngủ gà, chậm chạp.
– Tiểu ít: có thể là biểu dấu hiệu sớm của tình trạng nặng. Tiểu ít là biểu hiện của tình trạng rối loạn huyết động, tụt huyết áp, suy thận. Đánh giá lượng nước tiểu hàng ngày của trẻ bằng cách thu thập nước tiểu vào các dụng cụ có thể đánh giá số lượng như chai nước nhựa. https://pacifichealthcare.vn/benh-vien-nhi-dong.html
– Một số dấu hiệu khác: nôn nhiều, nôn khan, yếu chân tay, khó nuốt, đi loạng choạng….

Qua bài viết này hy vọng bạn có thể hiểu hơn bệnh tay chân miệng ở trẻ để có biện pháp kịp thời chữa trị cho bé, tránh tình trạng nặng ảnh hưởng sức khỏe của bé sau này.

Thứ Năm, 17 tháng 5, 2018

Nội soi thanh quản là gì?

Nội soi thanh quản là gì? được rất nhiều người thắc mắc. Vậy Nội soi thanh quản diễn ra thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau

Đây là 1 phương pháp thăm khám trực tiếp hệ thống mũi, họng, thanh quản nhờ vào một ống soi mềm, rất nhỏ qua mũi, vào họng, đến thanh quản. Nhờ hình ảnh trên máy soi, bác sĩ có thể biết được các bất thường đang xảy ra ở mũi, họng, thanh quản, hai dây thanh. Từ đó, có được chẩn đoán và có phương pháp điều trị thích hợp…
Tại sao phải nội soi thanh quản bằng ống mềm?
Nội soi tai mũi họng thanh quản https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-thanh-quan-bao-nhieu-tien.html bằng ống cứng rất tốt nhưng hình ảnh không rõ bằng nội soi ống mềm, mặt khác do ống soi cứng không có kênh thủ thuật nên không chẩn đoán và điều trị qua kênh thủ thuật như ống soi mềm được. Qua ống soi mềm, BS có thể lấy mẩu thử để tìm tế bào ung thư, cấy vi trùng, lấy dị vật mắc vào thanh quản, cắt hạt dây thanh, nang nước hay polype dây thanh, nang nước vùng thanh quản.

Những ai phải soi thanh quản
Có nhiều lý do để nội soi thanh quản https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-thanh-quan-o-dau.html . Khi có biểu hiện bất thường vùng mũi họng thanh quản, nhất là dấu hiệu nói khàn tiếng kéo dài, nói mau mệt, hay hụt hơi khi nói, nuốt thấy vướng, ho kéo dài, khó thở thanh quản, thở co kéo…
Nội soi thanh quản có nguy hiểm không?
Nói chung đây là một thủ thuật rất an toàn. Những vấn đề thường gặp sau thủ thuật là khó nuốt, vướng họng, khạc ra ít máu (nếu có sinh thiết, cắt polyp, cắt hạt, cắt nang nước, lấy dị vật…).
Tuy nhiên các dấu hiệu này sẽ không còn sau 2 giờ làm thủ thuật.

Hy vọng bài viết trên có thể giải đáp được thắc mắc của các bạn. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể liên hệ Phòng Khám Đa Khoa Pacific theo hotline 1900 6049 để được tư vấn, giải đáp.

Thứ Tư, 16 tháng 5, 2018

Nội soi dạ dày có bị lây bệnh không?

Bệnh dạ dày là 1 trong các loại bệnh phổ biến nhất mà không 1 ai là chưa mắc phải trong đời. Để trị bệnh dạ dày thì có nhiều cách nhưng phương pháp nhiều người hay trải qua nhất vẫn là nội soi dạ dày. Vậy nội soi dạ dày có bị lây bệnh không?

Nội soi dạ dày là phương pháp thăm khám dạ dày và chẩn đoán bệnh dạ dày hiệu quả nhất thông qua việc cung cấp hình ảnh bên trong dạ dày cho bác sĩ, nhờ đó giúp phát hiện những bất thường hay tổn thương ở ống tiêu hóa.
Tuy nhiên, không phải ai cũng cần nội soi dạ dày https://pacifichealthcare.vn/kham-da-day-cho-tre-em-o-dau-uy-tin-chat-luong.html mà chỉ được thực hiện khi có chỉ định của bác sĩ mà thôi. Khi nghi ngờ có các bất thường trong ống tiêu hóa mà không còn phương pháp nào để thay thế thì mới cần nội soi, hoặc có thể nội soi để theo dõi bệnh lý về dạ dày. Nội soi dạ dày cần được thực hiện tại các cơ sở uy tín, chất lượng và tuân theo chỉ định của bác sĩ thì sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe.
Khám dạ dày cho trẻ em ở đâu
Việc nội si dạ dày có đau hay không thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Ngoài phương pháp truyền thống ra thì hiện nay có rất nhiều các bệnh viện đã áp dụng hai phương pháp nội soi dạ dày mời mà không gây đau đó là nội soi gây mê và nội soi đường mũi. Hai phương pháp này đều tạo cho bệnh nhân cảm giác dễ chịu, hạn chế cảm giác đau, nôn nao mà vẫn mang đến kết quả nội soi chính xác.
Ngoài ra, những nơi có hệ thống trang thiết bị hiện đại, máy nội soi nhập khẩu nước ngoài đi kèm cùng đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giỏi, có nhiều kinh nghiệm... cũng là yếu tố thành công trong việc nội soi dạ dày.
Nội soi dạ dày và nguy cơ lây bệnh
Dù có như thế nào đi chăng nữa thì phương pháp nội soi dạ dày vẫn can thiệp trực tiếp vào đường máu và ống tiêu hóa của bạn. Nội soi dạ dày có bị lây bệnh không? Phương pháp nội soi dạ dày nào cũng thế, đều có thể có nguy cơ lây bệnh cho người bệnh nếu dụng cụ nội soi mang mầm bệnh hay đơn giản là không được tiệt trùng đúng cách. Đó là chưa kể đến phòng nội soi có chất lượng vệ sinh kém và bác sĩ không có chuyên môn tốt.
Ngoài ra, điều bạn cần biết là khi thực hiện nội soi dạ dày, ống soi sẽ đi qua đường miệng, tiếp xúc với đáy lưỡi, vòm khẩu cái và lưỡi gà... nên phần nào sẽ gây cho người bệnh cảm giác nôn nao, chớm đau và buồn nôn. Tuy nhiên, đã có một số phương pháp như đề cập ở trên có khả năng giảm thiểu tình trạng này, giải quyết triệt những cơn đau gây ra để quá trình nội soi diễn ra thuận lợi và nhẹ nhàng.

Nếu còn bất kì thắc mắc nào, bạn liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific https://pacifichealthcare.vn/ để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé.